Nước: viễn cảnh ngắn của toàn cầu
Số trang: 26
Loại file: docx
Dung lượng: 56.61 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vòng tuần hoàn nước toàn cầu liên quan tới hoạt động của nước từcác dòng dự trữ của trái đất tới những nguồn khác.vòng tuần hoànnướccó thể được nhận thấy qua sự vận chuyển của nước từ biển vàokhí quyển, rơi xuống từ khí quyển thông qua mưa, và sừ điều hướnglại từ biển như bề mặt chảy tràn và lớp dưới bề mặt dòng chảy haytới khí quyển thông qua sự bốc hơi. Vòng tuần hoàn nước toàn cầutrong một năm được minh họa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nước: viễn cảnh ngắn của toàn cầu10.1 Nước: viễn cảnh ngắn của toàn cầu:Vòng tuần hoàn nước toàn cầu liên quan tới hoạt động của nước từcác dòng dự trữ của trái đất tới những nguồn khác.vòng tuần hoànnướccó thể được nhận thấy qua sự vận chuyển của nước từ biển vàokhí quyển, rơi xuống từ khí quyển thông qua mưa, và sừ điều hướnglại từ biển như bề mặt chảy tràn và lớp dưới bề mặt dòng chảy haytới khí quyển thông qua sự bốc hơi. Vòng tuần hoàn nước toàn cầutrong một năm được minh họa như sau: 1. Nơi lượng nước trong một năm di chuyển từ biển ( từ bốc hơi) vào đất liền(47000 km3) có sự cân bằng giống như lượng nước được điều hướng lại từ sông và bề mặt nước của dòng chảy ra biển. 2. 505000 km nước được bốc hơi từ biển trển thế giới cân bằng 3 với tổng lượng nước mưa rơi xuống biển( 458000 km3) và 47000 km3 nước di chuyển từ khí quyển vào đất liền. 3. Sự bốc hơi của nước từ đất liền là 72000 km /năm , tổng 3 lượng nước đó và lượng nước di chuyển từ khi quyển (47000 km3/năm) xuống đất liền hằng năm là 119000 km3. 4. Trong 119000 km nước rơi xuống đất liền, có 60%( 72000 km ) 3 3 do sự bốc hơi nước, 40%( 47000 km3) do sừ điều hướng lại của bề mặt biển hay bề mặt nước chảy tràn Nhưng nước trở lại bị thay đổi Bởi vì nó mang theo trầm tích xói mòn(cát, sỏi sét) từ đất.các dòng chảy trở lại không những mang nhiều tính chất hóa học mà còn bao gồm những hoạt động của con người và những hợp chất do con người đem lại ,nhiều hợp chất như chất thải hữu cơ, chất dinh dưỡng và hàng ngàn hóa chất từ hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và quá trình đô thị hóa. Trong chương này chúng ta sẽ đề cập đặc biệt tới bề mặt chảy tràn và lớp dưới bề mặt dòng chảy cũng như quan hệ của chúng đới vói hoạt động của con người. ở quy mô toàn cầu, vấn đề không phải về sự phong phú của nước mà là giá trị của nước ở đúng nơi, đúng thời điểm và đúng dạng.nước là một tài nguyên hỗn tạp có thể được tìm thấy ở các dạng như rắn, lỏng hay khí ở một vị trí hay gần bề mặt tráiđất.những điều trên phụ thuộc vào vị trí đặc biệt của nước.thờigian tồn tại có thể thay thế từ vài ngày cho tới hàng ngàn năm. Hơnthế nũa, 99%nước trên trái đất thì không có giá trị hay không tươngxứng cho việc sử dụng có ích cho con người bởi vì độ mặn hay cácdạng và vị trí của nó.lượng nước cung cấp cho tất cả người trêntrái đất hoàn toàn chi chiếm chưa tới 1% trong tổng số.Với sự Gia tăng dân số và phát triển công nghiệp làm cho việc sửdụng nước tăng thêm. Ngày nay, bình quân sử dụng nước theo đầungười trên thế giới khoảng 700m3/năm, tổng ; lượng nước mà conngười sử dùng là 3850 km3/năm.ở mỹ bình quân theo đầu người sửdụng khoảng 1850m3/năm, hay hơn 2.5 lần bình quân theo đầungười của thế giới.theo đánh giá vào năm 2000, tổng lượng nướcđược sử dụng trên thế giới sẽ vì thế mà gia tăng đến 6000km3/năm- sự phân bố quan trọng của lượng nước tự nhiên giá trị.Lượng nước trung bình hàng năm được đem lại từ những dòng sôngvà nước mặt của trái đất là khoảng chứng 47000 km3, nhưng nóphân bố không đồng nhất. Nhiều lượng nước chảy tràn xảy ra hầunhư ở những vùng đất bỏ không, như Atarctica, nó cung cấp2310km3, hay khoảng 5% tổng lượng nước chảy tràn của trái đất.ởNam Mỹ bao gồm cả lưu vực sông Amazôn khoảng 12200km3 haychiếm ¼ tổng lượng nước chảy tràn.Tổng lượng nước chảy tràntừ Bắc Mỹ chỉ khoảng 2/3 so với Nam Mỹ khoảng 8180km3.Thậtđáng tiếc, nhiều dòng nước chảy tràn ở bắc Mỹ xảy ra ở nhữngthuộc địa thưa thớt hay những vùng đất bỏ không, đặc biệt là ởphía bắc Canada và Alaska.So với tài nguyên khác như dầu mỏ, than đá, quặng kim loại và phikim loại, nước được sử dụng với số lượng rất lớn.cách đây vàinăm, tổng lượng nước được dùng hằng năm trên trái đất gấpkhoảng 1000 lần tổng lượng nước được tạo ra trên thế giới. Vì sựphong phú như thế, nước là nguồn tài nguyên không hề đắt.nhưngvì lượng nước và chất lượng của giá trị nước có giá trị rất cao, sựlặp lại độ bão hòa của nước trên toàn cầu không phải là nền tảngsử dụng đặc biệt.Sự thiếu nước xảy ra và sẽ tiếp tục xảy ra với sựgia tăng thường xuyên, gây ra sự phá vỡ nền kinh tế nghiêm trọngvà nhiều đau khổ cho con người.Hội đồng tài nguyên nước của Mỹ đã đề nghị rằng cho tới năm2020 , lượng nước sử dụng ở mỹ có thể sẻ làm tăng tài nguyênnước mặt là 13%.10.2 Nước là một chất lỏng khác thường. Để hiểu về nước trong giới hạn nước được cung cấp, sử dụng,vềdân số và quản lí, điều đầu tiên mà chúng ta cần là sự hiểu biết vềđặc điểm của nước.nước là chất lỏng khác thường như chúng tabiết sự sống không thể không có nước. mỗi phân tử nước gồm hainhuyên tử hydrogen và một nguyên tử oxygen. Lien kết hoá học đểlien kết các phân tử với nhau gọi là lien kết cộng hoá trị, có nghĩalà mỗi nguyên tử hydrogen góp chung e duy nhất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nước: viễn cảnh ngắn của toàn cầu10.1 Nước: viễn cảnh ngắn của toàn cầu:Vòng tuần hoàn nước toàn cầu liên quan tới hoạt động của nước từcác dòng dự trữ của trái đất tới những nguồn khác.vòng tuần hoànnướccó thể được nhận thấy qua sự vận chuyển của nước từ biển vàokhí quyển, rơi xuống từ khí quyển thông qua mưa, và sừ điều hướnglại từ biển như bề mặt chảy tràn và lớp dưới bề mặt dòng chảy haytới khí quyển thông qua sự bốc hơi. Vòng tuần hoàn nước toàn cầutrong một năm được minh họa như sau: 1. Nơi lượng nước trong một năm di chuyển từ biển ( từ bốc hơi) vào đất liền(47000 km3) có sự cân bằng giống như lượng nước được điều hướng lại từ sông và bề mặt nước của dòng chảy ra biển. 2. 505000 km nước được bốc hơi từ biển trển thế giới cân bằng 3 với tổng lượng nước mưa rơi xuống biển( 458000 km3) và 47000 km3 nước di chuyển từ khí quyển vào đất liền. 3. Sự bốc hơi của nước từ đất liền là 72000 km /năm , tổng 3 lượng nước đó và lượng nước di chuyển từ khi quyển (47000 km3/năm) xuống đất liền hằng năm là 119000 km3. 4. Trong 119000 km nước rơi xuống đất liền, có 60%( 72000 km ) 3 3 do sự bốc hơi nước, 40%( 47000 km3) do sừ điều hướng lại của bề mặt biển hay bề mặt nước chảy tràn Nhưng nước trở lại bị thay đổi Bởi vì nó mang theo trầm tích xói mòn(cát, sỏi sét) từ đất.các dòng chảy trở lại không những mang nhiều tính chất hóa học mà còn bao gồm những hoạt động của con người và những hợp chất do con người đem lại ,nhiều hợp chất như chất thải hữu cơ, chất dinh dưỡng và hàng ngàn hóa chất từ hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và quá trình đô thị hóa. Trong chương này chúng ta sẽ đề cập đặc biệt tới bề mặt chảy tràn và lớp dưới bề mặt dòng chảy cũng như quan hệ của chúng đới vói hoạt động của con người. ở quy mô toàn cầu, vấn đề không phải về sự phong phú của nước mà là giá trị của nước ở đúng nơi, đúng thời điểm và đúng dạng.nước là một tài nguyên hỗn tạp có thể được tìm thấy ở các dạng như rắn, lỏng hay khí ở một vị trí hay gần bề mặt tráiđất.những điều trên phụ thuộc vào vị trí đặc biệt của nước.thờigian tồn tại có thể thay thế từ vài ngày cho tới hàng ngàn năm. Hơnthế nũa, 99%nước trên trái đất thì không có giá trị hay không tươngxứng cho việc sử dụng có ích cho con người bởi vì độ mặn hay cácdạng và vị trí của nó.lượng nước cung cấp cho tất cả người trêntrái đất hoàn toàn chi chiếm chưa tới 1% trong tổng số.Với sự Gia tăng dân số và phát triển công nghiệp làm cho việc sửdụng nước tăng thêm. Ngày nay, bình quân sử dụng nước theo đầungười trên thế giới khoảng 700m3/năm, tổng ; lượng nước mà conngười sử dùng là 3850 km3/năm.ở mỹ bình quân theo đầu người sửdụng khoảng 1850m3/năm, hay hơn 2.5 lần bình quân theo đầungười của thế giới.theo đánh giá vào năm 2000, tổng lượng nướcđược sử dụng trên thế giới sẽ vì thế mà gia tăng đến 6000km3/năm- sự phân bố quan trọng của lượng nước tự nhiên giá trị.Lượng nước trung bình hàng năm được đem lại từ những dòng sôngvà nước mặt của trái đất là khoảng chứng 47000 km3, nhưng nóphân bố không đồng nhất. Nhiều lượng nước chảy tràn xảy ra hầunhư ở những vùng đất bỏ không, như Atarctica, nó cung cấp2310km3, hay khoảng 5% tổng lượng nước chảy tràn của trái đất.ởNam Mỹ bao gồm cả lưu vực sông Amazôn khoảng 12200km3 haychiếm ¼ tổng lượng nước chảy tràn.Tổng lượng nước chảy tràntừ Bắc Mỹ chỉ khoảng 2/3 so với Nam Mỹ khoảng 8180km3.Thậtđáng tiếc, nhiều dòng nước chảy tràn ở bắc Mỹ xảy ra ở nhữngthuộc địa thưa thớt hay những vùng đất bỏ không, đặc biệt là ởphía bắc Canada và Alaska.So với tài nguyên khác như dầu mỏ, than đá, quặng kim loại và phikim loại, nước được sử dụng với số lượng rất lớn.cách đây vàinăm, tổng lượng nước được dùng hằng năm trên trái đất gấpkhoảng 1000 lần tổng lượng nước được tạo ra trên thế giới. Vì sựphong phú như thế, nước là nguồn tài nguyên không hề đắt.nhưngvì lượng nước và chất lượng của giá trị nước có giá trị rất cao, sựlặp lại độ bão hòa của nước trên toàn cầu không phải là nền tảngsử dụng đặc biệt.Sự thiếu nước xảy ra và sẽ tiếp tục xảy ra với sựgia tăng thường xuyên, gây ra sự phá vỡ nền kinh tế nghiêm trọngvà nhiều đau khổ cho con người.Hội đồng tài nguyên nước của Mỹ đã đề nghị rằng cho tới năm2020 , lượng nước sử dụng ở mỹ có thể sẻ làm tăng tài nguyênnước mặt là 13%.10.2 Nước là một chất lỏng khác thường. Để hiểu về nước trong giới hạn nước được cung cấp, sử dụng,vềdân số và quản lí, điều đầu tiên mà chúng ta cần là sự hiểu biết vềđặc điểm của nước.nước là chất lỏng khác thường như chúng tabiết sự sống không thể không có nước. mỗi phân tử nước gồm hainhuyên tử hydrogen và một nguyên tử oxygen. Lien kết hoá học đểlien kết các phân tử với nhau gọi là lien kết cộng hoá trị, có nghĩalà mỗi nguyên tử hydrogen góp chung e duy nhất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài nguyên môi trường tác hại do ô nhiễm tài nguyên nước ô nhiễm môi trường nước môi trường nước bảo vệ môi trường nướcTài liệu cùng danh mục:
-
8 trang 330 0 0
-
12 trang 280 0 0
-
8 trang 264 0 0
-
Thực trạng và giải pháp trong phân cấp hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
12 trang 226 0 0 -
17 trang 213 0 0
-
Giáo trình Thổ nhưỡng học: Phần 1
192 trang 196 0 0 -
13 trang 179 0 0
-
9 trang 158 0 0
-
Giáo trình Quản lý và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại: Phần 1
198 trang 143 0 0 -
11 trang 133 0 0
Tài liệu mới:
-
14 trang 0 0 0
-
Tự thay đổi giao diện PocketPC với FunnySnake
14 trang 0 0 0 -
13 trang 0 0 0
-
71 trang 0 0 0
-
55 trang 0 0 0
-
Đề thi giữa học kì 1 môn GDCD lớp 6 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Phan Đình Giót, Thanh Xuân
7 trang 0 0 0 -
Mức độ hiệu quả của các mô hình học máy tree-based trong phát hiện giao dịch gian lận thẻ tín dụng
17 trang 0 0 0 -
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2023-2024 - Trường Tiểu học Hồng Châu, Yên Lạc
5 trang 0 0 0 -
Xâm lấn mạch máu, thần kinh và kết quả sớm của phẫu thuật nội soi trong ung thư trực tràng
7 trang 0 0 0 -
25 trang 0 0 0