Phân loại học phân chi Archaeperidinium thuộc chi Protoperidinium (Dinophyceae) ở vùng biển Việt Nam
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.86 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các loài trong phân chi Archaeperidinium (chi Protoperidinium) được định loại dựa vào đặc điểm hình thái tấm đỉnh thứ nhất (tấm 1’) kiểu “ortho” và sự hiện diện của hai tấm xen (tấm a). Tổng cộng có 10 loài đã được tìm thấy trong vùng biển Việt Nam, trong đó có 6 loài: P. abei var. rotundata, P. compressum, P. stellatum, P. cf. planiceps, P. latum và P. nux lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ tảo Hai roi của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại học phân chi Archaeperidinium thuộc chi Protoperidinium (Dinophyceae) ở vùng biển Việt NamTAP PhânCHI loại SINH HOC học phân chi2016, 38(1): 39-52 Archaeperidinium DOI: 10.15625/0866-7160/v38n1.7596 PHÂN LOẠI HỌC PHÂN CHI Archaeperidinium THUỘC CHI Protoperidinium (Dinophyceae) Ở VÙNG BIỂN VIỆT NAM Phan Tấn Lượm*, Nguyễn Ngọc Lâm, Đoàn Như Hải Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *luom.dt@gmail.com TÓM TẮT: Các loài trong phân chi Archaeperidinium (chi Protoperidinium) được định loại dựa vào đặc điểm hình thái tấm đỉnh thứ nhất (tấm 1’) kiểu “ortho” và sự hiện diện của hai tấm xen (tấm a). Tổng cộng có 10 loài đã được tìm thấy trong vùng biển Việt Nam, trong đó có 6 loài: P. abei var. rotundata, P. compressum, P. stellatum, P. cf. planiceps, P. latum và P. nux lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ tảo Hai roi của Việt Nam. Các loài này đã được mô tả chi tiết về hình thái, kích thước, cấu trúc bề mặt vỏ tế bào và được minh họa bằng hình ảnh chụp dưới kính hiển vi quang học. Từ khóa:Protoperidinium, Archaeperidinium, phân loại học, Việt Nam.MỞ ĐẦU chi Archaeperidinium Jörgensen, 1912 dựa trên Protoperidinium Bergh (1881) là một chi dữ liệu sinh học phân tử và hình thái học. Hailớn của tảo hai roi (dinoflagellates), thường loài được chuyển từ chi Protoperidinium sang làkhông có lục lạp và xem như là dị dưỡng [38]. P. minutum (Kofoid, 1907) Jörgensen, 1912 vàCác tấm vỏ của chi tảo này được đặc trưng bởi P. constrictum Abé, 1936 [31, 34, 58].ba tấm đai kết hợp với một tấm chuyển tiếp [5], Trong thành phần loài thực vật phù du ởvà hiện nay có khoảng 280 loài [18]. Bergh Biển Đông và vùng lân cận được ghi nhận từ(1881) [8] đã xây dựng một chi mới là năm 1995 bởi Boonyapiwat (1999a,b, 2000,Protoperidinium từ một số loài của chi 2001, 2005) [10, 11, 12, 13, 14], Shamsudin etPeridinium Ehrenberg, 1830. Jörgensen (1912) al. (1999a, b) [46, 47] và Nguyen & Vu (2001)[24] đã thành lập một chi thứ hai là [36] có 64 loài thuộc chi Protoperidinium và 3Archaeperidinium với hai tấm xen hay tấm a loài trong số đó thuộc phân(anterior intercalary). Sau đó Lebour (1922) chi Archaeperidinium, bao gồm: P. abei,[30] đã chuyển chi này thành phân chi và được P. excentricum và P. thorianum.Paulsen (1931) [40] tán thành. Balech (1974)[5] đã chuyển 231 loài của chi Peridinium Trong vùng biển ven bờ của Việt Nam,Ehrenberg sống ở biển sang chi nghiên cứu rất sớm về tảo hai roi đã được thựcProtoperidinium dựa trên sự khác nhau về số hiện ở vịnh Nha Trang bởi Hoàng Quốc Trươnglượng tấm đai (cingular). Sau đó chi (1963) [55]. Riêng chi Peridinium, tác giả đãProtoperidinium được chia thành ba phân chi mô tả vắn tắt và minh họa bằng hình vẽ tế bàodựa trên số lượng các tấm trên đai và tấm xen. của 14 loài. Shirota (1966) [48] cũng đã đưa raPhân chi Archaeperidinium (Jörgensen, 1912) danh sách gồm 14 loài thuộc chi PeridiniumBalech, 1974 có bảy tấm trên đai và hai tấm kèm theo hình vẽ và kích thước nhưng khôngxen, đến nay, trên thế giới có khoảng 20 loài mô tả loài. Chu Văn Thuộc và nnk. (2007) [15]được thừa nhận [23]. Kawami et al. (2009) [25] đã tìm thấy 24 loài thuộc chi Protoperidiniumđã tìm ra loài mới trong vịnh Bắc Bộ nhưng không có loài nàoP. tricingulatum, tuy nhiên, Potvin et al. (2013) thuộc phân chi Archaeperidinium. Các nghiên[42] đã chuyển loài này sang chi mới cứu gần đây của Nguyễn Ngọc Lâm và nnk.Islandinium Head, Harland & Matthiessen, (2006) [27], Đoàn Như Hải & Nguyễn Ngọc2001. Mới đây, Liu et al. (2015) [31] đã bổ sung Lâm (2008) [20], Hồ Văn Thệ & Nguyễn Ngọccho phân chi Archaeperidinium một loài mới Lâm (2005, 2006, 2009) [52, 53, 54], NguyễnP. fuzhouense Liu, Mertens & Gu, 2015. Ngọc lâm và Hồ Văn Thệ (2009) [28] đã ghiYamaguchi et al. (2011) [58] đã khôi phục lại nhận 18 loài thuộc chi Protoperidinium từ vùng 39 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân loại học phân chi Archaeperidinium thuộc chi Protoperidinium (Dinophyceae) ở vùng biển Việt NamTAP PhânCHI loại SINH HOC học phân chi2016, 38(1): 39-52 Archaeperidinium DOI: 10.15625/0866-7160/v38n1.7596 PHÂN LOẠI HỌC PHÂN CHI Archaeperidinium THUỘC CHI Protoperidinium (Dinophyceae) Ở VÙNG BIỂN VIỆT NAM Phan Tấn Lượm*, Nguyễn Ngọc Lâm, Đoàn Như Hải Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam, *luom.dt@gmail.com TÓM TẮT: Các loài trong phân chi Archaeperidinium (chi Protoperidinium) được định loại dựa vào đặc điểm hình thái tấm đỉnh thứ nhất (tấm 1’) kiểu “ortho” và sự hiện diện của hai tấm xen (tấm a). Tổng cộng có 10 loài đã được tìm thấy trong vùng biển Việt Nam, trong đó có 6 loài: P. abei var. rotundata, P. compressum, P. stellatum, P. cf. planiceps, P. latum và P. nux lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ tảo Hai roi của Việt Nam. Các loài này đã được mô tả chi tiết về hình thái, kích thước, cấu trúc bề mặt vỏ tế bào và được minh họa bằng hình ảnh chụp dưới kính hiển vi quang học. Từ khóa:Protoperidinium, Archaeperidinium, phân loại học, Việt Nam.MỞ ĐẦU chi Archaeperidinium Jörgensen, 1912 dựa trên Protoperidinium Bergh (1881) là một chi dữ liệu sinh học phân tử và hình thái học. Hailớn của tảo hai roi (dinoflagellates), thường loài được chuyển từ chi Protoperidinium sang làkhông có lục lạp và xem như là dị dưỡng [38]. P. minutum (Kofoid, 1907) Jörgensen, 1912 vàCác tấm vỏ của chi tảo này được đặc trưng bởi P. constrictum Abé, 1936 [31, 34, 58].ba tấm đai kết hợp với một tấm chuyển tiếp [5], Trong thành phần loài thực vật phù du ởvà hiện nay có khoảng 280 loài [18]. Bergh Biển Đông và vùng lân cận được ghi nhận từ(1881) [8] đã xây dựng một chi mới là năm 1995 bởi Boonyapiwat (1999a,b, 2000,Protoperidinium từ một số loài của chi 2001, 2005) [10, 11, 12, 13, 14], Shamsudin etPeridinium Ehrenberg, 1830. Jörgensen (1912) al. (1999a, b) [46, 47] và Nguyen & Vu (2001)[24] đã thành lập một chi thứ hai là [36] có 64 loài thuộc chi Protoperidinium và 3Archaeperidinium với hai tấm xen hay tấm a loài trong số đó thuộc phân(anterior intercalary). Sau đó Lebour (1922) chi Archaeperidinium, bao gồm: P. abei,[30] đã chuyển chi này thành phân chi và được P. excentricum và P. thorianum.Paulsen (1931) [40] tán thành. Balech (1974)[5] đã chuyển 231 loài của chi Peridinium Trong vùng biển ven bờ của Việt Nam,Ehrenberg sống ở biển sang chi nghiên cứu rất sớm về tảo hai roi đã được thựcProtoperidinium dựa trên sự khác nhau về số hiện ở vịnh Nha Trang bởi Hoàng Quốc Trươnglượng tấm đai (cingular). Sau đó chi (1963) [55]. Riêng chi Peridinium, tác giả đãProtoperidinium được chia thành ba phân chi mô tả vắn tắt và minh họa bằng hình vẽ tế bàodựa trên số lượng các tấm trên đai và tấm xen. của 14 loài. Shirota (1966) [48] cũng đã đưa raPhân chi Archaeperidinium (Jörgensen, 1912) danh sách gồm 14 loài thuộc chi PeridiniumBalech, 1974 có bảy tấm trên đai và hai tấm kèm theo hình vẽ và kích thước nhưng khôngxen, đến nay, trên thế giới có khoảng 20 loài mô tả loài. Chu Văn Thuộc và nnk. (2007) [15]được thừa nhận [23]. Kawami et al. (2009) [25] đã tìm thấy 24 loài thuộc chi Protoperidiniumđã tìm ra loài mới trong vịnh Bắc Bộ nhưng không có loài nàoP. tricingulatum, tuy nhiên, Potvin et al. (2013) thuộc phân chi Archaeperidinium. Các nghiên[42] đã chuyển loài này sang chi mới cứu gần đây của Nguyễn Ngọc Lâm và nnk.Islandinium Head, Harland & Matthiessen, (2006) [27], Đoàn Như Hải & Nguyễn Ngọc2001. Mới đây, Liu et al. (2015) [31] đã bổ sung Lâm (2008) [20], Hồ Văn Thệ & Nguyễn Ngọccho phân chi Archaeperidinium một loài mới Lâm (2005, 2006, 2009) [52, 53, 54], NguyễnP. fuzhouense Liu, Mertens & Gu, 2015. Ngọc lâm và Hồ Văn Thệ (2009) [28] đã ghiYamaguchi et al. (2011) [58] đã khôi phục lại nhận 18 loài thuộc chi Protoperidinium từ vùng 39 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Sinh học Phân loại học Phân chi Archaeperidinium Khu hệ tảo Hai roi Protoperidinium BerghGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 24 0 0
-
Quy trình tách chiết DNA đơn giản và hiệu quả từ lông chó
9 trang 22 0 0 -
Đa dạng di truyền loài dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri) ở rừng phòng hộ Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
8 trang 19 0 0 -
7 trang 19 0 0
-
Sự hình thành thuyết tiến hoá tổng hợp
7 trang 18 0 0 -
Hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập từ gỗ cây cẩm lai
6 trang 18 0 0 -
Nghiên cứu đa dạng di truyền tập đoàn các giống sắn dựa vào đa hình trình tự gen GBSS1
7 trang 18 0 0 -
Đông lạnh trứng lợn non bằng Cryotop
6 trang 17 0 0 -
Giáo trình Thực hành động vật có xương sống: Phần 1
137 trang 17 0 0 -
8 trang 17 0 0