Phân tích hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 649.49 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp bao số liệu DEA - Data Envelopment Analysis - để phân tích hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật và mức độ tiến bộ công nghệ trong cung cấp dịch vụ của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK AN ANALYSIS OF PERFORMANCE OF PEOPLE’S CREDIT FUNDS IN DAK LAK PROVINCE Nguyễn Thị Phương Thảo, Lê Đức Niêm Khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này sử dụng phương pháp bao số liệu DEA - Data Envelopment Analysis - để phân tích hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật và mức độ tiến bộ công nghệ trong cung cấp dịch vụ của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2019. Kết quả cho thấy không có sự thay đổi đáng kể về năng suất tổng hợp của toàn bộ các QTDND tỉnh Đắk Lắk, thể hiện qua chỉ tiêu Mức thay đổi của năng suất tổng hợp - TFPCH trung bình toàn hệ thống 0,944. Hầu hết các QTDND có cải tiến về hiệu quả kỹ thuật tương đối so với các QTDND đạt hiệu quả, điều này thể hiện qua chỉ tiêu Mức thay đổi của hiệu quả kỹ thuật - EFCH trung bình là 1,166. Tuy nhiên, không có sự gia tăng về mặt công nghệ trong hoạt động với TECHCH (Mức thay đổi của công nghệ) trung bình chỉ đạt 0,809. Nói cách khác, các QTDND trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào việc học hỏi lẫn nhau nhằm gia tăng về quy mô nhưng không có sự cải tiến về công nghệ dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ khóa: Quỹ Tín dụng Nhân dân, Hiệu quả kỹ thuật, Năng suất yếu tố tổng hợp ABSTRACT This study employed Data Envelopment Analysis Methodology to analyze technical efficiency, changes in technical efficiency and levels of technological advancement in providing services of People's Credit Funds (PCFs) in Dak Lak province over the period 2016 - 2019. The findings indicated that the total factor productivity of all PCFs in the province was virtually unaltered with an average of 0.944 in Total Factor Productivity Change (TFPCH). Most PCFs improved relatively their technical efficiency and reached 1.116 in efficiency change (EFCH). However, there was no improvement in technological level with an averaged of 0.809 in TECHCH. In other words, these PCFs have mainly focused on benchmarking the best PCF in order to increase in scale but without any technological improvement in service in their business operations. Keywords: People's Credit Fund, Technical Efficiency, Total Factor Productivity 1. Giới thiệu Mô hình Quỹ Tín dụng Nhân dân được đưa vào tực tiễn tại Việt Nam từ năm 1993. Hoạt động của mô hình này dựa trên nguyên tắc của một hợp tác xã với chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính cho các thành viên là người dân khu vực nông thôn hoặc người nghèo tại khu vực thành thị. Theo Hiệp hội QTDND Việt Nam (2019), tính đến tháng 12 năm 2018, toàn hệ thống QTDND có 1.183 quỹ đang hoạt động trên 57 tỉnh, thành phố với số lượng 1,5 triệu thành viên (bình quân 1.311 thành viên/quỹ). Tổng nguồn vốn huy động đến tháng 12 năm 2018 là 112.546,4 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước, nguồn vốn bình quân là 95,1 tỷ đồng/quỹ. Tổng dư nợ tín dụng là 89.055,8 tỷ đồng, chiếm 79,1% nguồn vốn, tăng 11% so với năm 2017 nhưng thấp hơn mức tăng trưởng chung của toàn hệ thống các Tổ chức tín dụng (16%). Nợ xấu chiếm tỷ lệ 1,07% thấp hơn tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống (2,4%) (VAPCF, 2019). Các QTDND đã phát huy tốt vai trò là kênh dẫn vốn nhằm hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống, góp phần không nhỏ vào công cuộc giảm nghèo cũng như phát triển kinh tế tại địa phương. Mặt khác, hoạt động của QTDND cũng hạn chế được hoạt động của “tín dụng đen” trong cộng đồng dân cư nông thôn. Tuy nhiên, theo Ngân hàng 237 Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Nhà nước, toàn hệ thống QTDND hiện có 64 quỹ hoạt động yếu kém, trong đó có 24 quỹ cần kiểm soát đặc biệt (VAPCF, 2019). Đề án củng cố và phát triển hệ thống QTDND Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho thấy tầm quan trọng của hệ thống này trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. Do đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các QTDND hiện nay là đặc biệt cần thiết nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND, bên cạnh đó cung cấp các hàm ý cho việc lập chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh tỉnh Đắk Lắk (2019), tính đến tháng 12 năm 2019, toàn tỉnh Đắk Lắk có 12 QTDND đang hoạt động với 25.491 thành viên. Dưới sự cạnh tranh khốc liệt của hệ thống các ngân hàng thương mại cùng kinh doanh trên địa bàn, các QTDND đã nỗ lực khai thác phân khúc thị trường tín dụng và huy động vốn đặc biệt của mình nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao thu nhập cho các thành viên và phát triển kinh tế xã hội khu vực nông nghiệp và nông thôn tại địa phương. Do số liệu khá hạn chế, bài nghiên cứu này tập trung phân tích hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2019 thông qua việc phân tích hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật và mức độ tiến bộ công nghệ trong cung cấp dịch vụ của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2019. Phương pháp phân tích màng bao số liệu (DEA) được sử dụng khá rộng rãi trong đánh giá hiệu quả hoạt động của các các tổ chức tài chính trong đó có các ngân hàng thương mại và QTDND. Nguyễn Thị Thu Thương (2017) đã ứng dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của 21 ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích hiệu quả hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK AN ANALYSIS OF PERFORMANCE OF PEOPLE’S CREDIT FUNDS IN DAK LAK PROVINCE Nguyễn Thị Phương Thảo, Lê Đức Niêm Khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu này sử dụng phương pháp bao số liệu DEA - Data Envelopment Analysis - để phân tích hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật và mức độ tiến bộ công nghệ trong cung cấp dịch vụ của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2019. Kết quả cho thấy không có sự thay đổi đáng kể về năng suất tổng hợp của toàn bộ các QTDND tỉnh Đắk Lắk, thể hiện qua chỉ tiêu Mức thay đổi của năng suất tổng hợp - TFPCH trung bình toàn hệ thống 0,944. Hầu hết các QTDND có cải tiến về hiệu quả kỹ thuật tương đối so với các QTDND đạt hiệu quả, điều này thể hiện qua chỉ tiêu Mức thay đổi của hiệu quả kỹ thuật - EFCH trung bình là 1,166. Tuy nhiên, không có sự gia tăng về mặt công nghệ trong hoạt động với TECHCH (Mức thay đổi của công nghệ) trung bình chỉ đạt 0,809. Nói cách khác, các QTDND trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào việc học hỏi lẫn nhau nhằm gia tăng về quy mô nhưng không có sự cải tiến về công nghệ dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ khóa: Quỹ Tín dụng Nhân dân, Hiệu quả kỹ thuật, Năng suất yếu tố tổng hợp ABSTRACT This study employed Data Envelopment Analysis Methodology to analyze technical efficiency, changes in technical efficiency and levels of technological advancement in providing services of People's Credit Funds (PCFs) in Dak Lak province over the period 2016 - 2019. The findings indicated that the total factor productivity of all PCFs in the province was virtually unaltered with an average of 0.944 in Total Factor Productivity Change (TFPCH). Most PCFs improved relatively their technical efficiency and reached 1.116 in efficiency change (EFCH). However, there was no improvement in technological level with an averaged of 0.809 in TECHCH. In other words, these PCFs have mainly focused on benchmarking the best PCF in order to increase in scale but without any technological improvement in service in their business operations. Keywords: People's Credit Fund, Technical Efficiency, Total Factor Productivity 1. Giới thiệu Mô hình Quỹ Tín dụng Nhân dân được đưa vào tực tiễn tại Việt Nam từ năm 1993. Hoạt động của mô hình này dựa trên nguyên tắc của một hợp tác xã với chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính cho các thành viên là người dân khu vực nông thôn hoặc người nghèo tại khu vực thành thị. Theo Hiệp hội QTDND Việt Nam (2019), tính đến tháng 12 năm 2018, toàn hệ thống QTDND có 1.183 quỹ đang hoạt động trên 57 tỉnh, thành phố với số lượng 1,5 triệu thành viên (bình quân 1.311 thành viên/quỹ). Tổng nguồn vốn huy động đến tháng 12 năm 2018 là 112.546,4 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước, nguồn vốn bình quân là 95,1 tỷ đồng/quỹ. Tổng dư nợ tín dụng là 89.055,8 tỷ đồng, chiếm 79,1% nguồn vốn, tăng 11% so với năm 2017 nhưng thấp hơn mức tăng trưởng chung của toàn hệ thống các Tổ chức tín dụng (16%). Nợ xấu chiếm tỷ lệ 1,07% thấp hơn tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống (2,4%) (VAPCF, 2019). Các QTDND đã phát huy tốt vai trò là kênh dẫn vốn nhằm hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống, góp phần không nhỏ vào công cuộc giảm nghèo cũng như phát triển kinh tế tại địa phương. Mặt khác, hoạt động của QTDND cũng hạn chế được hoạt động của “tín dụng đen” trong cộng đồng dân cư nông thôn. Tuy nhiên, theo Ngân hàng 237 Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Nhà nước, toàn hệ thống QTDND hiện có 64 quỹ hoạt động yếu kém, trong đó có 24 quỹ cần kiểm soát đặc biệt (VAPCF, 2019). Đề án củng cố và phát triển hệ thống QTDND Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho thấy tầm quan trọng của hệ thống này trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. Do đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các QTDND hiện nay là đặc biệt cần thiết nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND, bên cạnh đó cung cấp các hàm ý cho việc lập chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh tỉnh Đắk Lắk (2019), tính đến tháng 12 năm 2019, toàn tỉnh Đắk Lắk có 12 QTDND đang hoạt động với 25.491 thành viên. Dưới sự cạnh tranh khốc liệt của hệ thống các ngân hàng thương mại cùng kinh doanh trên địa bàn, các QTDND đã nỗ lực khai thác phân khúc thị trường tín dụng và huy động vốn đặc biệt của mình nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, góp phần nâng cao thu nhập cho các thành viên và phát triển kinh tế xã hội khu vực nông nghiệp và nông thôn tại địa phương. Do số liệu khá hạn chế, bài nghiên cứu này tập trung phân tích hiệu quả hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2019 thông qua việc phân tích hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật và mức độ tiến bộ công nghệ trong cung cấp dịch vụ của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2019. Phương pháp phân tích màng bao số liệu (DEA) được sử dụng khá rộng rãi trong đánh giá hiệu quả hoạt động của các các tổ chức tài chính trong đó có các ngân hàng thương mại và QTDND. Nguyễn Thị Thu Thương (2017) đã ứng dụng phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của 21 ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài chính ngân hàng Quỹ Tín dụng Nhân dân Phương pháp phân tích màng bao số liệu Ngân hàng thương mại Cách mạng công nghệ 4.0Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 384 1 0 -
174 trang 328 0 0
-
102 trang 306 0 0
-
Hoàn thiện quy định của pháp luật về thành viên quỹ tín dụng nhân dân tại Việt Nam
12 trang 299 0 0 -
Vấn đề bảo đảm chất lượng hàng hoá trong giao dịch qua sàn thương mại điện tử
10 trang 281 0 0 -
7 trang 241 3 0
-
27 trang 187 0 0
-
19 trang 184 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Rủi ro rửa tiền trong hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam
86 trang 184 0 0 -
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 178 0 0