Phân tích lợi ích của các tác nhân trên chuỗi giá trị sữa bò tươi ở Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.22 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này sử dụng cách tiếp cận chuỗi giá trị, phương pháp định tính và định lượng để đánh giá một điểm điển hình chuỗi sữa tươi phía Bắc Việt Nam (thị trấn nông trường Mộc Châu) trong khoảng thời gian 2008 - 2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhà máy sữa chiếm ưu thế và là nhân tố cơ bản thúc đẩy toàn chuỗi trong khi người nuôi bò là nhóm yếu thế trên chuỗi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích lợi ích của các tác nhân trên chuỗi giá trị sữa bò tươi ở Việt NamPHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA CÁC TÁC NHÂNTRÊN CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA BÒ TƯƠI Ở VIỆT NAMTrần Hữu Cường1 Bùi Thị Nga2TÓM TẮTViệt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức tăng tiêu thụ sữacao nhất thế giới. Việt Nam cũng đạt mức tăng năng suất sữa cao thứ hai ở châu Á với lượngsữa tiêu thụ đang tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò sữa trong nước chỉđáp ứng được 22% nhu cầu tiêu dùng, phần còn lại phải nhập khẩu từ bên ngoài. Trong khigiá bán lẻ sữa của Việt Nam rất cao thì giá sữa nguyên liệu thấp. Như vậy phần giá trị ngườisản xuất sữa nhận được thì ít, phần lớn giá trị đã phân phối cho các tác nhân không trực tiếptạo ra sữa. Điều này dẫn đến hiệu quả toàn chuỗi chưa cao. Bài viết này sử dụng cách tiếpcận chuỗi giá trị, phương pháp định tính và định lượng để đánh giá một điểm điển hìnhchuỗi sữa tươi phía Bắc Việt Nam (thị trấn nông trường Mộc Châu) trong khoảng thời gian2008 - 2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhà máy sữa chiếm ưu thế và là nhân tố cơ bảnthúc đẩy toàn chuỗi trong khi người nuôi bò là nhóm yếu thế trên chuỗi. Sự phân phối giá trịgia tăng bất công bằng giữa các tác nhân trên chuỗi và có xu hướng có lợi cho nhà chế biếnsữa. Đặc biệt, giá trị gia tăng của khâu chăn nuôi bò sữa rất thấp.Từ khóa: chuỗi giá trị, bò sữa, liên kết, sữa tươi.ACTORS’ BENEFIT ANALYSIS ON VALUE CHAIN OF FRESHDAIRY MILK IN VIETNAMSUMMARYVietnam locates in the Asia-the most active region, where gains the highest economicgrowth rate and highest milk consumption in the world. Vietnam also ranks the secondamong the highest milk productivity in the Asia and milk consumption is increasing rapidly.However, the dairy industry in Vietnam is currently able to meet only 22% of domesticdemand; the remaining amount has been imported (VOV/VNA, 2008). In addition, raw milkprice is very low while retail price is too high. It leads to low effective in the production ofthe whole chain. This paper is based on the value chain approach within both quantitativeand qualitative methods to evaluate a typical fresh value chain in the North of Vietnam in(Moc Chau platation) in 2008 - 2010. The findings show that the dairy plant is the mostpowerful actor in the chain and it drives the whole chain while power of dairymen is veryweak. The value added of the chain is distributed unequally among its actors in whom morebenefitable for non-dairy cow producers. In particular, the value added in dairy cow stagewould be much lower.Key words: Value chain, fresh milk, linkage, dairy.1.ĐẶT VẤN ĐỀSự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu tiêu dùng sữa ở Việt Nam trong thời gian gần đâylà cơ hội để ngành chăn nuôi bò sữa phát triển. Tuy nhiên thực tế cho thấy các công ty chếbiến sữa vẫn phát triển trong khi nhiều vùng chăn nuôi bò sữa phá sản. Phải chăng lợi íchchưa được phân bổ hiệu quả trong chuỗi giá trị sữa tươi? Nhiều tác giả trước đã nghiên cứuvề sữa nhưng chưa có ai tiếp cận theo chuỗi giá trị để phân tích lợi ích của các bên tham giatrong chuỗi. Bài viết này góp phần tìm hiểu khoảng trống còn tồn tại trong ngành hàng sữaViệt Nam.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU12PGS. TS. Trần Hữu Cường, Trường đại học Nông nghiệp Hà NộiThS. Bùi Thị Nga, Trường đại học Nông nghiệp Hà NộiTrong nghiên cứu này, số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, phân tích củaTổng cục Thống kê và các sách, bài báo, báo cáo, luận văn và các tài liệu khác. Đặc biệt làsố liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh doanh và báo cáo tài chính của nhà máy sữa. Số liệu sơcấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát, phỏng vấn, PRA theo phương pháp chọn mẫucả nhóm. Số mẫu ở khâu sản xuất sữa là 20 hộ chăn nuôi bò sữa; số mẫu ở khâu thu gom là1 người, số mẫu ở khâu phân phối là 18 người trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2008đến tháng 10 năm 2010 tại thị trấn nông trường Mộc Châu - một trong những nơi được coilà mô hình điển hình trong chăn nuôi bò sữa ở phía Bắc.Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và được phân tích, đánh giá dựa trên phươngpháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích ngành hàng, phân tích kinh tế (Hình 1).Trong khung phân tích, chức năng của chuỗi bao gồm các khâu từ cung ứng đến phânphối thực hiện cách hoạt động trong chuỗi. Các tác nhân trong chuỗi nằm trong vòng trònbắt đầu từ người cung ứng đầu vào đến đại lý/siêu thị/showroom và người bán lẻ là nhữngngười trực tiếp tạo ra giá trị và hưởng lợi từ chuỗi. Những người hỗ trợ cho sự phát triển củachuỗi là các tổ chức, dự án phát triển, các dịch vụ thú y… Khung pháp lý của Nhà nước tạođiều kiện cho chuỗi phát triển.Bộ phậncung ứngNhà cungứng: thức ăn,giốngSản xuấtsữaNgườinuôi bòCác dự án và tổ chứcphát triển:Dự án ASODIA,Tỏ chức: JICA MARD,Thu gom,bảo quảnNgười thugom sữaChế biến,đóng góiNhà máysữaVận chuyển,phân phốiĐại lý,siêu thị,Ngườibán lẻNgườitiêudùngNgườitrung gianDịch vụ hỗ trợ:y ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích lợi ích của các tác nhân trên chuỗi giá trị sữa bò tươi ở Việt NamPHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA CÁC TÁC NHÂNTRÊN CHUỖI GIÁ TRỊ SỮA BÒ TƯƠI Ở VIỆT NAMTrần Hữu Cường1 Bùi Thị Nga2TÓM TẮTViệt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức tăng tiêu thụ sữacao nhất thế giới. Việt Nam cũng đạt mức tăng năng suất sữa cao thứ hai ở châu Á với lượngsữa tiêu thụ đang tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò sữa trong nước chỉđáp ứng được 22% nhu cầu tiêu dùng, phần còn lại phải nhập khẩu từ bên ngoài. Trong khigiá bán lẻ sữa của Việt Nam rất cao thì giá sữa nguyên liệu thấp. Như vậy phần giá trị ngườisản xuất sữa nhận được thì ít, phần lớn giá trị đã phân phối cho các tác nhân không trực tiếptạo ra sữa. Điều này dẫn đến hiệu quả toàn chuỗi chưa cao. Bài viết này sử dụng cách tiếpcận chuỗi giá trị, phương pháp định tính và định lượng để đánh giá một điểm điển hìnhchuỗi sữa tươi phía Bắc Việt Nam (thị trấn nông trường Mộc Châu) trong khoảng thời gian2008 - 2010. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhà máy sữa chiếm ưu thế và là nhân tố cơ bảnthúc đẩy toàn chuỗi trong khi người nuôi bò là nhóm yếu thế trên chuỗi. Sự phân phối giá trịgia tăng bất công bằng giữa các tác nhân trên chuỗi và có xu hướng có lợi cho nhà chế biếnsữa. Đặc biệt, giá trị gia tăng của khâu chăn nuôi bò sữa rất thấp.Từ khóa: chuỗi giá trị, bò sữa, liên kết, sữa tươi.ACTORS’ BENEFIT ANALYSIS ON VALUE CHAIN OF FRESHDAIRY MILK IN VIETNAMSUMMARYVietnam locates in the Asia-the most active region, where gains the highest economicgrowth rate and highest milk consumption in the world. Vietnam also ranks the secondamong the highest milk productivity in the Asia and milk consumption is increasing rapidly.However, the dairy industry in Vietnam is currently able to meet only 22% of domesticdemand; the remaining amount has been imported (VOV/VNA, 2008). In addition, raw milkprice is very low while retail price is too high. It leads to low effective in the production ofthe whole chain. This paper is based on the value chain approach within both quantitativeand qualitative methods to evaluate a typical fresh value chain in the North of Vietnam in(Moc Chau platation) in 2008 - 2010. The findings show that the dairy plant is the mostpowerful actor in the chain and it drives the whole chain while power of dairymen is veryweak. The value added of the chain is distributed unequally among its actors in whom morebenefitable for non-dairy cow producers. In particular, the value added in dairy cow stagewould be much lower.Key words: Value chain, fresh milk, linkage, dairy.1.ĐẶT VẤN ĐỀSự gia tăng nhanh chóng về nhu cầu tiêu dùng sữa ở Việt Nam trong thời gian gần đâylà cơ hội để ngành chăn nuôi bò sữa phát triển. Tuy nhiên thực tế cho thấy các công ty chếbiến sữa vẫn phát triển trong khi nhiều vùng chăn nuôi bò sữa phá sản. Phải chăng lợi íchchưa được phân bổ hiệu quả trong chuỗi giá trị sữa tươi? Nhiều tác giả trước đã nghiên cứuvề sữa nhưng chưa có ai tiếp cận theo chuỗi giá trị để phân tích lợi ích của các bên tham giatrong chuỗi. Bài viết này góp phần tìm hiểu khoảng trống còn tồn tại trong ngành hàng sữaViệt Nam.2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU12PGS. TS. Trần Hữu Cường, Trường đại học Nông nghiệp Hà NộiThS. Bùi Thị Nga, Trường đại học Nông nghiệp Hà NộiTrong nghiên cứu này, số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, phân tích củaTổng cục Thống kê và các sách, bài báo, báo cáo, luận văn và các tài liệu khác. Đặc biệt làsố liệu thứ cấp từ các báo cáo kinh doanh và báo cáo tài chính của nhà máy sữa. Số liệu sơcấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát, phỏng vấn, PRA theo phương pháp chọn mẫucả nhóm. Số mẫu ở khâu sản xuất sữa là 20 hộ chăn nuôi bò sữa; số mẫu ở khâu thu gom là1 người, số mẫu ở khâu phân phối là 18 người trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2008đến tháng 10 năm 2010 tại thị trấn nông trường Mộc Châu - một trong những nơi được coilà mô hình điển hình trong chăn nuôi bò sữa ở phía Bắc.Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và được phân tích, đánh giá dựa trên phươngpháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích ngành hàng, phân tích kinh tế (Hình 1).Trong khung phân tích, chức năng của chuỗi bao gồm các khâu từ cung ứng đến phânphối thực hiện cách hoạt động trong chuỗi. Các tác nhân trong chuỗi nằm trong vòng trònbắt đầu từ người cung ứng đầu vào đến đại lý/siêu thị/showroom và người bán lẻ là nhữngngười trực tiếp tạo ra giá trị và hưởng lợi từ chuỗi. Những người hỗ trợ cho sự phát triển củachuỗi là các tổ chức, dự án phát triển, các dịch vụ thú y… Khung pháp lý của Nhà nước tạođiều kiện cho chuỗi phát triển.Bộ phậncung ứngNhà cungứng: thức ăn,giốngSản xuấtsữaNgườinuôi bòCác dự án và tổ chứcphát triển:Dự án ASODIA,Tỏ chức: JICA MARD,Thu gom,bảo quảnNgười thugom sữaChế biến,đóng góiNhà máysữaVận chuyển,phân phốiĐại lý,siêu thị,Ngườibán lẻNgườitiêudùngNgườitrung gianDịch vụ hỗ trợ:y ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chuỗi giá trị Chuỗi giá trị sữa bò tươi Tác nhân ảnh hưởng đến giá trị sữa bò Giá trị sữa bò tươi Việt Nam Nâng suất sữa bò tươi Sữa bò tươi Việt NamTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Bài 3 - TS. Nguyễn Hồng Quân
149 trang 45 0 0 -
Những điều cần biết về Quản trị Marketing: Phần 2
152 trang 31 0 0 -
Tài liệu học tập Quản trị chuỗi cung ứng: Phần 1
93 trang 31 0 0 -
Bài giảng Kinh doanh điện tử: Chương 5 - ThS. Nguyễn Hoàng Ân
16 trang 28 0 0 -
Vai trò của ngân hàng đối với chuỗi giá trị nông sản
4 trang 24 0 0 -
12 trang 23 0 0
-
Phân tích chuỗi giá trị bưởi năm roi vùng Tây Nam Bộ
13 trang 23 0 0 -
Thuyết trình: Dự án Cửa hàng Bánh quy Yummy! Honey!
35 trang 23 0 0 -
Xây dựng chuỗi giá trị gắn với thị trường trong bối cảnh hội nhập
9 trang 22 0 0 -
BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH QUẢNG NGÃI
25 trang 22 0 0