Danh mục

Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em: Kết quả và bài học kinh nghiệm qua 202 trường hợp

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 205.76 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung của bài viết trình bày về kết quả phẫu thuật nội soi 1 vết mổ qua rốn trong điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em. Kết quả cho thấy phẫu thuật nội soi 1 vết mổ qua rốn có tính khả thi, an toàn và là kỹ thuật điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em không còn thấy sẹo mổ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phẫu thuật nội soi một vết mổ qua rốn điều trị nang ống mật chủ ở trẻ em: Kết quả và bài học kinh nghiệm qua 202 trường hợpY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015Nghiên cứu Y họcPHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT VẾT MỔ QUA RỐN ĐIỀU TRỊNANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM: KẾT QUẢVÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA 202 TRƯỜNG HỢPTrần Ngọc Sơn*, Đinh Anh Đức*, Phạm Tuấn Hùng*, Trần Đình Phượng*, Nguyễn Thanh Liêm*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi 1 vêt mổ qua rốn (TULESS) trong điều trị nang ống mật chủ(NOMC) ở trẻ em.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu lại các bệnh nhân được thực hiện TULESS điều trị NOMC tại bệnhviện Nhi Trung Ương từ tháng 9/ 2012 đến tháng 7/2015.Kết quả: Có 202 bệnh nhân (BN) thuộc diện nghiên cứu, với tuổi trung vị là 30,5 tháng (dao động 1 thángđến 12 tuổi). Nối ống gan chung- hỗng tràng được thực hiện ở 200 BN, nối ống gan chung-tá tràng - ở 2 BN.0,5% BN cần phải đặt thêm 3 trocar. Không có BN nào phải chuyển mổ mở. Thời gian mổ trung vị là 180 phút.94,1% BN không đặt dẫn lưu ổ bụng. 2,0% BN bị biến chứng sớm sau mổ: 0,5% bị rò miệng nối, 0,5% bị tắcruột sau mổ, 1,0% nhiễm khuẩn rốn. Thời gian nằm viện sau mổ trung vị là 5,0 ngày. Với thời gian theo dõi 1-34tháng, 1 BN bị viêm tắc mật do hẹp miệng nối phải phẫu thuật làm lại miệng nối. Tât cả các BN khác đều trongtình trạng sức khỏe tốt. Kết quả thẩm mỹ sau mổ là rất tốt, các BN được mổ TULESS đều gần như không thấysẹo mổ.Kết luận: TULESS có tính khả thi, an toàn và là kỹ thuật điều trị NOMC ở trẻ em không còn thấy sẹo mổ.Từ khóa: Phẫu thuật nội soi 1 vêt mổ qua rốn.ABSTRACTTRANSUMBILICAL LAPAROENDOSCOPIC SINGLE SITE SURGERYFOR CHILDHOOD CHOLEDOCHAL CYST: RESULTS AND LESSONS FROM 202 CASESTran Ngoc Son, Dinh Anh Duc, Phan Tuan Hung, Tran Dinh Phuong, Nguyen Thanh Liem* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 29 - 33Aim: The aim of this study is to assess our results of trans-umbilical laparo-endoscopic single site surgery(TULESS) for childhood ChC.Methods: Medical records of all children undergoing TULESS for ChC at our center from September 2012to July 2015 were reviewed. Excision of ChC and hepatico-intestinal anastomosis were performed usingconventional laparoscopic instruments.Results: 202 patients were identified with median age of 30.5 months (range 1 month -12 years). Hepaticojejunostomy was performed in 200 cases and hepatico-duodenostomy in 2 cases. Additional trocars were needed injust one case (0.5%). There was no conversion to open surgery. The median operative time was 180 minutes. Nodrain was used in 93.6% of cases. Early postoperative complications were noted in 2.0%, including bile leak(0.5%), intestinal obstruction (0.5%) and umbilical infection (1.0%). The median postoperative hospital stay was5 days. At follow up of 1 – 34 months, one patient needed a redo-surgery for anastomotic stenosis; all otherpatients were in good health. The postoperative cosmesis was excellent as all TULESS patients were virtuallyscarless.* Bệnh viện Nhi Trung Ương.Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Ngọc Sơn, ĐT: 0904138502, Email: drtranson@yahoo.com.Chuyên Đề Ngoại Nhi29Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015Conclusions: TULESS with conventional laparoscopic instruments is feasible, safe, and presents a scarlesstechnique in management of childhood ChC.Key words: Trans-umbilical laparo-endoscopic single site surgery (TULESS).viêm phúc mạc mật do hoại tử NOMC bị loại trừĐẶT VẤN ĐỀkhỏi nghiên cứu. Các dữ liệu được tập hợp vàNang ống mật chủ (NOMC) là một trongphân tích bao gồm đặc điểm bệnh nhân, biểunhững bệnh lý ngoại khoa hay gặp ở trẻ em.hiện lâm sàng, đặc điểm NOMC, diễn biến trongHiện nay phẫu thuật nội soi thông thường với 4và sau mổ, kết quả theo dõi sau ra viện.trocar đặt ở các vị trí xa nhau trên thành bụngVề cơ bản chúng tôi vẫn sử dụng kỹ thuậtvới các vết rạch da riêng biệt tương ứng đã đượcmổ đã được mô tả trước đây(8). Dụng cụ nội soisử dụng thường qui điều trị NOMC thay cho mổbao gồm 2 trocar 5,5 mm (dài 10 cm và 7 cm) chomở kinh điển ở nhiều trung tâm trên thế giớidụng cụ 5 mm và 1 trocar 3,5 mm (dài 7cm) chotrong đó có bệnh viện Nhi Trung Ương(6,1).dụng cụ 3-3,5 mm; camera 300 dài 30 cm, cácBước tiến tiếp theo của phẫu thuật nội soidụng cụ 3 mm dài 20 cm và dụng cụ 5 mm dàitrong những năm gần đây nhằm mục đich giảm27cm. Đường rạch da rốn sau này chúng tôi cảisang chấn hơn và có kết quả thẩm mỹ tốt hơntiến đi với 2 đường rạch ngang của chữ Z vàonữa cho người bệnh là nội soi chỉ dùng một chỗphía giữa rốn hơn chứ không ở tận cùng đường(một vết mổ hay một đường rạch da) duy nhấtrạch dọc (hình chữ Z cải tiến). Kỹ thuật phẫu tíchcho trocar thay cho nhiều chỗ như nội soi thôngnang về cơ bản là bộc lộ từ dưới lên trên. Tuythường và như vậy sẽ là chỉ để lại một sẹo nhỏnhiên trong một số trường hợp khó khi nanghoặc thậm chí coi như không để lại sẹo khi vếtviêm dính ...

Tài liệu được xem nhiều: