Propafenon
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 153.79 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên chung quốc tế: Propafenone. Mã ATC: C01B C03. Loại thuốc: Thuốc chống loạn nhịp, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C. Dạng thuốc và hàm lượng Viên bao phim 150 mg, 225 mg và 300 mg propafenon hydroclorid. Dược lý và cơ chế tác dụng Cơ chế tác dụng Propafenon là một thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C có tác dụng chẹn thụ thể beta và tác dụng yếu chẹn kênh calci, có tác dụng gây tê và tác dụng trực tiếp ổn định màng tế bào cơ tim. Thuốc chẹn dòng natri vào nhanh, qua những kênh nhanh,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Propafenon PropafenonTên chung quốc tế: Propafenone.Mã ATC: C01B C03.Loại thuốc: Thuốc chống loạn nhịp, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C.Dạng thuốc và hàm lượngViên bao phim 150 mg, 225 mg và 300 mg propafenon hydroclorid.Dược lý và cơ chế tác dụngCơ chế tác dụngPropafenon là một thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C có tác dụng chẹn thụ thểbeta và tác dụng yếu chẹn kênh calci, có tác dụng gây tê và tác dụng trựctiếp ổn định màng tế bào cơ tim. Thuốc chẹn dòng natri vào nhanh, quanhững kênh nhanh, và điện thế hoạt động càng hình thành nhanh bao nhiêu,propafenon càng làm chậm tốc độ tăng của điện thế hoạt động bấy nhiêu.Propafenon kéo dài sự dẫn truyền và thời kỳ trơ ở tất cả các vùng của cơ tim,sự dẫn truyền A - H, A - V và H - V với tác dụng hơi rõ rệt hơn trên sự dẫntruyền trong thất; thuốc kéo dài thời kỳ trơ hữu hiệu, làm giảm tính tự độngtự phát và biểu lộ một ít hoạt tính chẹn beta. Thuốc làm tăng khoảng P - Rvà thời gian kéo dài của phức hợp QRS.Huyết động lực:Sự kích thích giao cảm có thể là một thành phần trọng yếu nâng đỡ chứcnăng tuần hoàn ở những người bệnh có suy tim sung huyết, và tác dụng ứcchế giao cảm do chẹn beta của propafenon có thể tự nó làm suy tim sunghuyết trầm trọng thêm. Thêm nữa, giống như những thuốc chống loạn nhịpnhóm 1C khác, propafenon có tác dụng làm giảm lực co cơ tim. Nhữngnghiên cứu trên người bệnh được truyền tĩnh mạch propafenon mà có nồngđộ huyết tương lớn hơn phạm vi điều trị nhiều, cho thấy tăng đáng kể áp lựcmao mạch phổi, sức kháng mạch máu toàn thân, và phổi và sự giảm lưulượng và chỉ số tim.Dược động họcPropafenon có đặc tính dược động học rất phức tạp. Sau khi uống,propafenon được hấp thụ gần hoàn toàn và đạt nồng độ đỉnh huyết tương vàokhoảng 1 - 4 giờ sau ở đa số người bệnh. Tuy nhiên khả dụng sinh học phụthuộc vào khả năng chuyển hóa và làm giảm liều của gan, do chuyển hóaban đầu. Khả năng này do di truyền quyết định. Có những người chuyển hóanhanh và người chuyển hóa chậm.Không có mối liên quan rõ ràng giữa nồng độ huyết tương của propafenonvà những tác dụng lâm sàng của thuốc. Tuy nhiên thời gian dẫn truyền nhĩ -thất có thể có liên quan với nồng độ huyết thanh. Tác dụng điều trị kéo dàikhoảng 8 giờ.Người chuyển hóa nhanh:Ðặc điểm dược động học phụ thuộc vào liều, do những enzym có thể bãohòa ở gan, tạo nên dược động học không tuyến tính. Khả dụng sinh học thayđổi giữa 5 - 30%. Khả dụng sinh học tăng khi uống thuốc cùng với thức ăn.Tỷ lệ những người chuyển hóa nhanh trong dân cư châu Âu là 90%. ở ngườichuyển hóa nhanh, propafenon được chuyển hóa chủ yếu bằng hydroxyl -hóa, tạo nên hai chất chuyển hóa có hoạt tính 5 - hydroxypropafenon (50HP)và N - depropylpropafenon. Chất chuyển hóa quan trọng nhất về lâm sàng là50HP, có tác dụng chống loạn nhịp mạnh hơn thuốc mẹ. Chất chuyển hóanày đạt nồng độ tối đa vào cùng thời gian khi propafenon đạt nồng độ tối đa.Nửa đời của propafenon và 50HP trong huyết tương là 2 - 10 giờ. Sự thải trừpropafenon và những chất chuyển hóa diễn ra sau sự liên hợp, chủ yếu vớiacid glucuronic. Sau đó 50% được thải trừ trong phân và khoảng 40% trongnước tiểu.Người chuyển hóa chậm:Ðối với người chuyển hóa chậm, dược động học không phụ thuộc vào liều.Khả dụng sinh học khoảng 75% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Vì chỉcó rất ít 50HP được tạo thành, nên chỉ riêng propafenon có tác dụng. Nửađời là khoảng 10 - 32 giờ.Chỉ địnhPropafenon được chỉ định để điều trị và dự phòng đối với loạn nhịp thất đedoạ sự sống, như nhịp nhanh thất ở những người bệnh không dung nạp hoặckhông đáp ứng với những thuốc chống loạn nhịp khác. Không dùngpropafenon đối với loạn nhịp tim ít nghiêm trọng hơn mặc dù đang gây triệuchứng.Chống chỉ địnhSuy tim không được điều trị.Rối loạn nặng về dẫn truyền xung lực hoặc rối loạn về sự hình thành xunglực (blốc nhĩ - thất không điều trị, hội chứng suy xoang).Sốc do tim (không do loạn nhịp gây nên).Bệnh nhược cơ, bệnh phổi tắc nghẽn.Có tiền sử dị ứng với propafenon.Thận trọngNgười bệnh có suy chức năng thất trái, nhịp tim chậm.Giảm huyết áp, mất cân bằng điện giải.Suy giảm chức năng gan hoặc thận.Thời kỳ mang thaiKhông có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm tra chặt chẽ trên phụ nữmang thai. Tuy vậy, chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích có thểmang lại hơn hẳn nguy cơ đối với thai.Thời kỳ cho con búKhông biết rõ propafenon có bài tiết trong sữa người hay không, tuy vậycũng nên cân nhắc để tạm ngừng cho con bú.Tác dụng không mong muốn (ADR)ADR thường hay gặp nhất ở những người chuyển hóa chậm. Có ít nhất mộttriệu chứng của ADR được ghi nhận ở 60% trong tất cả những người bệnhđiều trị. Thường gặp ADR trong khi bắt đầu điều trị và có tới 15% trườnghợp phải ngừng điều trị do ADR.Những ADR thường gặp là buồn nôn, mắt mờ và thấy vị kim loại. Cũngnhận thấy tác dụng gây loạn nhịp ở khoảng 6% người bệnh, v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Propafenon PropafenonTên chung quốc tế: Propafenone.Mã ATC: C01B C03.Loại thuốc: Thuốc chống loạn nhịp, thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C.Dạng thuốc và hàm lượngViên bao phim 150 mg, 225 mg và 300 mg propafenon hydroclorid.Dược lý và cơ chế tác dụngCơ chế tác dụngPropafenon là một thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C có tác dụng chẹn thụ thểbeta và tác dụng yếu chẹn kênh calci, có tác dụng gây tê và tác dụng trựctiếp ổn định màng tế bào cơ tim. Thuốc chẹn dòng natri vào nhanh, quanhững kênh nhanh, và điện thế hoạt động càng hình thành nhanh bao nhiêu,propafenon càng làm chậm tốc độ tăng của điện thế hoạt động bấy nhiêu.Propafenon kéo dài sự dẫn truyền và thời kỳ trơ ở tất cả các vùng của cơ tim,sự dẫn truyền A - H, A - V và H - V với tác dụng hơi rõ rệt hơn trên sự dẫntruyền trong thất; thuốc kéo dài thời kỳ trơ hữu hiệu, làm giảm tính tự độngtự phát và biểu lộ một ít hoạt tính chẹn beta. Thuốc làm tăng khoảng P - Rvà thời gian kéo dài của phức hợp QRS.Huyết động lực:Sự kích thích giao cảm có thể là một thành phần trọng yếu nâng đỡ chứcnăng tuần hoàn ở những người bệnh có suy tim sung huyết, và tác dụng ứcchế giao cảm do chẹn beta của propafenon có thể tự nó làm suy tim sunghuyết trầm trọng thêm. Thêm nữa, giống như những thuốc chống loạn nhịpnhóm 1C khác, propafenon có tác dụng làm giảm lực co cơ tim. Nhữngnghiên cứu trên người bệnh được truyền tĩnh mạch propafenon mà có nồngđộ huyết tương lớn hơn phạm vi điều trị nhiều, cho thấy tăng đáng kể áp lựcmao mạch phổi, sức kháng mạch máu toàn thân, và phổi và sự giảm lưulượng và chỉ số tim.Dược động họcPropafenon có đặc tính dược động học rất phức tạp. Sau khi uống,propafenon được hấp thụ gần hoàn toàn và đạt nồng độ đỉnh huyết tương vàokhoảng 1 - 4 giờ sau ở đa số người bệnh. Tuy nhiên khả dụng sinh học phụthuộc vào khả năng chuyển hóa và làm giảm liều của gan, do chuyển hóaban đầu. Khả năng này do di truyền quyết định. Có những người chuyển hóanhanh và người chuyển hóa chậm.Không có mối liên quan rõ ràng giữa nồng độ huyết tương của propafenonvà những tác dụng lâm sàng của thuốc. Tuy nhiên thời gian dẫn truyền nhĩ -thất có thể có liên quan với nồng độ huyết thanh. Tác dụng điều trị kéo dàikhoảng 8 giờ.Người chuyển hóa nhanh:Ðặc điểm dược động học phụ thuộc vào liều, do những enzym có thể bãohòa ở gan, tạo nên dược động học không tuyến tính. Khả dụng sinh học thayđổi giữa 5 - 30%. Khả dụng sinh học tăng khi uống thuốc cùng với thức ăn.Tỷ lệ những người chuyển hóa nhanh trong dân cư châu Âu là 90%. ở ngườichuyển hóa nhanh, propafenon được chuyển hóa chủ yếu bằng hydroxyl -hóa, tạo nên hai chất chuyển hóa có hoạt tính 5 - hydroxypropafenon (50HP)và N - depropylpropafenon. Chất chuyển hóa quan trọng nhất về lâm sàng là50HP, có tác dụng chống loạn nhịp mạnh hơn thuốc mẹ. Chất chuyển hóanày đạt nồng độ tối đa vào cùng thời gian khi propafenon đạt nồng độ tối đa.Nửa đời của propafenon và 50HP trong huyết tương là 2 - 10 giờ. Sự thải trừpropafenon và những chất chuyển hóa diễn ra sau sự liên hợp, chủ yếu vớiacid glucuronic. Sau đó 50% được thải trừ trong phân và khoảng 40% trongnước tiểu.Người chuyển hóa chậm:Ðối với người chuyển hóa chậm, dược động học không phụ thuộc vào liều.Khả dụng sinh học khoảng 75% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Vì chỉcó rất ít 50HP được tạo thành, nên chỉ riêng propafenon có tác dụng. Nửađời là khoảng 10 - 32 giờ.Chỉ địnhPropafenon được chỉ định để điều trị và dự phòng đối với loạn nhịp thất đedoạ sự sống, như nhịp nhanh thất ở những người bệnh không dung nạp hoặckhông đáp ứng với những thuốc chống loạn nhịp khác. Không dùngpropafenon đối với loạn nhịp tim ít nghiêm trọng hơn mặc dù đang gây triệuchứng.Chống chỉ địnhSuy tim không được điều trị.Rối loạn nặng về dẫn truyền xung lực hoặc rối loạn về sự hình thành xunglực (blốc nhĩ - thất không điều trị, hội chứng suy xoang).Sốc do tim (không do loạn nhịp gây nên).Bệnh nhược cơ, bệnh phổi tắc nghẽn.Có tiền sử dị ứng với propafenon.Thận trọngNgười bệnh có suy chức năng thất trái, nhịp tim chậm.Giảm huyết áp, mất cân bằng điện giải.Suy giảm chức năng gan hoặc thận.Thời kỳ mang thaiKhông có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm tra chặt chẽ trên phụ nữmang thai. Tuy vậy, chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích có thểmang lại hơn hẳn nguy cơ đối với thai.Thời kỳ cho con búKhông biết rõ propafenon có bài tiết trong sữa người hay không, tuy vậycũng nên cân nhắc để tạm ngừng cho con bú.Tác dụng không mong muốn (ADR)ADR thường hay gặp nhất ở những người chuyển hóa chậm. Có ít nhất mộttriệu chứng của ADR được ghi nhận ở 60% trong tất cả những người bệnhđiều trị. Thường gặp ADR trong khi bắt đầu điều trị và có tới 15% trườnghợp phải ngừng điều trị do ADR.Những ADR thường gặp là buồn nôn, mắt mờ và thấy vị kim loại. Cũngnhận thấy tác dụng gây loạn nhịp ở khoảng 6% người bệnh, v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dược học thuốc y học tài liệu về thuốc hoạt tính y dược các loại thuốc thông thườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
5 trang 32 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
XÁC ĐỊNH HOẠT LỰC THUỐC KHÁNG SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỬ VI SINH VẬT
21 trang 24 0 0 -
Những thắc mắc thường gặp về thuốc và sức khỏe – Kỳ 5
6 trang 23 0 0 -
Section V - Drugs Affecting Renal and Cardiovascular Function
281 trang 22 0 0 -
Khảo sát cấu trúc các hợp chất tự nhiên
259 trang 22 0 0 -
Y học cổ truyền kinh điển - sách Linh Khu: THIÊN 17: MẠCH ĐỘ
4 trang 22 0 0 -
THUỐC TIÊM MORPHIN HYDROCLORID
4 trang 21 0 0 -
123 trang 21 0 0
-
5 trang 21 0 0
-
CÔNG NGHỆ LÊN MEN KHÁNG SINH PENICILLIN – PHẦN 2
19 trang 21 0 0 -
Nhức đầu - dùng thuốc thế nào?
5 trang 21 0 0 -
6 trang 21 0 0
-
68 trang 21 0 0
-
4 trang 20 0 0
-
25 trang 20 0 0
-
8 trang 20 0 0