quá trình hình thành diễn biến quy trình quang học trong phân tử ánh sáng p7
Số trang: 25
Loại file: pdf
Dung lượng: 467.48 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dấu ( lấy từ độ dài sóng tím tới độ dài sóng đỏ. ( I( d( là cường độ của chùm tia sáng ló ra khỏi bản L gồm tất cả các độ dài sóng từ tím tới đỏ, do đó ứng với ánh sáng trắng. Vậy số hạng đầu là cường độ của nền trắng. Số hạng thứ hai có chứa ( là cường độ của ánh sáng màu. Khi cường độ của nền trắng triệt tiêu, ta ở trong điều kiện quan sát tốt nhất. Muốn vậy, ta để các nicol P và A ở các vị trí...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
quá trình hình thành diễn biến quy trình quang học trong phân tử ánh sáng p7 ϕ J = cos 2 ( β + α ) ∫ I λ .dλ + sin 2α .sin 2 β .∫ I λ .cos 2 .dλ 2 Dấu ( lấy từ độ dài sóng tím tới độ dài sóng đỏ. ( I( d( là cường độ của chùm tia sáng ló ra khỏi bản L gồm tất cả các độ dài sóng từ tímtới đỏ, do đó ứng với ánh sáng trắng. Vậy số hạng đầu là cường độ của nền trắng. Số hạng thứ hai có chứa ( là cường độ của ánh sáng màu. Khi cường độ của nền trắng triệt tiêu, ta ở trong điều kiện quan sát tốt nhất. Muốn vậy,ta để các nicol P và A ở các vị trí ứng với ( = ( = 45o. Khi đó J 1 = ∫ I λ cos 2 ϕ .dλ 2 Màu ta nhìn thấy qua nicol phân tích A là một màu tập hợp bởi các đơn sắc ló ra khỏi A.Cường độ của mỗi đơn sắc này khi ló ra khỏi A thì khác nhau và được tính bởi công thức I = I λ cos 2 ϕ 2 Các đơn sắc có cường độ ánh sáng ló triệt tiêu ứng với : hay δ = (2k + 1)λ ϕ = (2k + 1)π 2 Trong điều kiện gần đúng, vì nen - no thay đổi không đáng kể theo độ dài sóng, nên tácó thể coi ( = (nen - no) e độc lập với độ dài sóng khi ta xét từ độ dài sóng tím tới độ dàisóng đỏ. Giả sử bản tinh thể L khá mỏng có bề dày e sao cho ( = 1( (đối với mọi độ dàisóng). Với bản này, các đơn sắc có cường độ ló ra khỏi A triệt tiêu ứng với : δ = (2k + 1) = 1µ λ suy ra : λ = 2 k2+ 1 µ 2 Nếu lấy độ dài sóng các ánh sáng thấy được ở trong khoảng 0,4( tới 0,8(, ta có : 0,4 µ ≤ ≤ 0 ,8 µ 2 2 k +1 suy ra : 0,75 ≤ k ≤ 2 k là một trị số nguyên nên lấy hai giá trị : 1 và 2. Vậy ta chỉ có hai đơn sắc có cường độ triệt tiêu ứng với các độ dài sóng (1 = 0,67( và(2 = 0,4µ Các đơn sắc có cường độ cực đại ứng với cosφ/2= ± 1 hay φ = k2π, δ = kπ= 1µ (vẫntheo giả thuyết trên). ⇒ 0,4 µ ≤ λ = 1 ≤ 0,8µ k hay ≤k≤ 1 1 0.8 0, 4 1,25 ≤ k ≤ 2,5 Suy ra k = 2. Ta chỉ có một đơn sắc có cường độ ló ra cực đại ứng với độ dài sóng (3 = = 0 ,5 µ = 1 1 2 k Như vậy, ánh sáng ló ra khỏi A sẽ có màu tạp nào đó, chứ không thể có màu trắng bậctrên. Đó là màu ta nhìn thấy ở bản L qua nicol phân tích A. y - Trường hợp OP và OA nằm trong hai góc phần tư Akhác nhau. P β Cường độ ánh sáng ló ra khỏi A ứng với dải d( được αviết dưới dạng : o x H.52 [ ] dJ = I λ cos 2 (β − α ) − sin 2α . sin 2 β . sin 2 ϕ .dλ 2 Cường độ gây ra bởi tất cả các độ dài sóng từ tím tới đỏ là : ϕ J = cos 2 ( β − α ) ∫ I λ .dλ − sin 2α .sin 2 β ∫ I λ .sin 2 dλ 2 Số hạng thứ nhất biểu diễn cường độ nền sáng trắng. Số hạng thứ hai biểu diễn cường độánh sáng màu tạp. Ta quan sát tốt nhất khi ( = 450 và ( = 135o, lúc đó cường độ nền sáng trắng triệt tiêu,sin2( = 1, sin2β = -1. J 2 = ∫ I λ sin 2 ϕ d λ 2 Nếu ta vẫn dùng bản tinh thể mỏng ứng với ( = 1( như thí dụ ở trên, thì ta thấy đơn sắc0,5( lúc này cho cực đại, bây giờ bị triệt tiêu cường độ. Ngược lại các đơn sắc 0,67( và 0,4(lúc nãy bị triệt tiêu cường độ bây giờ lại có cường độ ló ra khỏi A cực đại. Nhìn qua nicolphân tích A, ta thấy bản L có một màu xác định, vẫn là một màu tạp nhưng khác với màunhìn được trong trường hợp trên. Nếu ta chồng chập h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
quá trình hình thành diễn biến quy trình quang học trong phân tử ánh sáng p7 ϕ J = cos 2 ( β + α ) ∫ I λ .dλ + sin 2α .sin 2 β .∫ I λ .cos 2 .dλ 2 Dấu ( lấy từ độ dài sóng tím tới độ dài sóng đỏ. ( I( d( là cường độ của chùm tia sáng ló ra khỏi bản L gồm tất cả các độ dài sóng từ tímtới đỏ, do đó ứng với ánh sáng trắng. Vậy số hạng đầu là cường độ của nền trắng. Số hạng thứ hai có chứa ( là cường độ của ánh sáng màu. Khi cường độ của nền trắng triệt tiêu, ta ở trong điều kiện quan sát tốt nhất. Muốn vậy,ta để các nicol P và A ở các vị trí ứng với ( = ( = 45o. Khi đó J 1 = ∫ I λ cos 2 ϕ .dλ 2 Màu ta nhìn thấy qua nicol phân tích A là một màu tập hợp bởi các đơn sắc ló ra khỏi A.Cường độ của mỗi đơn sắc này khi ló ra khỏi A thì khác nhau và được tính bởi công thức I = I λ cos 2 ϕ 2 Các đơn sắc có cường độ ánh sáng ló triệt tiêu ứng với : hay δ = (2k + 1)λ ϕ = (2k + 1)π 2 Trong điều kiện gần đúng, vì nen - no thay đổi không đáng kể theo độ dài sóng, nên tácó thể coi ( = (nen - no) e độc lập với độ dài sóng khi ta xét từ độ dài sóng tím tới độ dàisóng đỏ. Giả sử bản tinh thể L khá mỏng có bề dày e sao cho ( = 1( (đối với mọi độ dàisóng). Với bản này, các đơn sắc có cường độ ló ra khỏi A triệt tiêu ứng với : δ = (2k + 1) = 1µ λ suy ra : λ = 2 k2+ 1 µ 2 Nếu lấy độ dài sóng các ánh sáng thấy được ở trong khoảng 0,4( tới 0,8(, ta có : 0,4 µ ≤ ≤ 0 ,8 µ 2 2 k +1 suy ra : 0,75 ≤ k ≤ 2 k là một trị số nguyên nên lấy hai giá trị : 1 và 2. Vậy ta chỉ có hai đơn sắc có cường độ triệt tiêu ứng với các độ dài sóng (1 = 0,67( và(2 = 0,4µ Các đơn sắc có cường độ cực đại ứng với cosφ/2= ± 1 hay φ = k2π, δ = kπ= 1µ (vẫntheo giả thuyết trên). ⇒ 0,4 µ ≤ λ = 1 ≤ 0,8µ k hay ≤k≤ 1 1 0.8 0, 4 1,25 ≤ k ≤ 2,5 Suy ra k = 2. Ta chỉ có một đơn sắc có cường độ ló ra cực đại ứng với độ dài sóng (3 = = 0 ,5 µ = 1 1 2 k Như vậy, ánh sáng ló ra khỏi A sẽ có màu tạp nào đó, chứ không thể có màu trắng bậctrên. Đó là màu ta nhìn thấy ở bản L qua nicol phân tích A. y - Trường hợp OP và OA nằm trong hai góc phần tư Akhác nhau. P β Cường độ ánh sáng ló ra khỏi A ứng với dải d( được αviết dưới dạng : o x H.52 [ ] dJ = I λ cos 2 (β − α ) − sin 2α . sin 2 β . sin 2 ϕ .dλ 2 Cường độ gây ra bởi tất cả các độ dài sóng từ tím tới đỏ là : ϕ J = cos 2 ( β − α ) ∫ I λ .dλ − sin 2α .sin 2 β ∫ I λ .sin 2 dλ 2 Số hạng thứ nhất biểu diễn cường độ nền sáng trắng. Số hạng thứ hai biểu diễn cường độánh sáng màu tạp. Ta quan sát tốt nhất khi ( = 450 và ( = 135o, lúc đó cường độ nền sáng trắng triệt tiêu,sin2( = 1, sin2β = -1. J 2 = ∫ I λ sin 2 ϕ d λ 2 Nếu ta vẫn dùng bản tinh thể mỏng ứng với ( = 1( như thí dụ ở trên, thì ta thấy đơn sắc0,5( lúc này cho cực đại, bây giờ bị triệt tiêu cường độ. Ngược lại các đơn sắc 0,67( và 0,4(lúc nãy bị triệt tiêu cường độ bây giờ lại có cường độ ló ra khỏi A cực đại. Nhìn qua nicolphân tích A, ta thấy bản L có một màu xác định, vẫn là một màu tạp nhưng khác với màunhìn được trong trường hợp trên. Nếu ta chồng chập h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật khảo sát thủ thuật khảo sát kỹ năng khảo sát phương pháp khảo sát bí quyết khảo sátGợi ý tài liệu liên quan:
-
XỬ LÝ DỮ LIỆU THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP VỚI PHẦN MỀM EXCEL
35 trang 23 0 0 -
Bài giảng: Thí nghiệm công trình
43 trang 23 0 0 -
Quan trắc môi trường không khí
0 trang 20 0 0 -
1 trang 19 0 0
-
quá trình hình thành diễn biến quy trình quang học trong phân tử ánh sáng p4
25 trang 19 0 0 -
Thí nghiệm công trình - Bùi Thiên Lam
104 trang 16 0 0 -
3 trang 15 0 0
-
Quan trắc môi trường ở Việt Nam
24 trang 15 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUAN TRẮC VÀ KHẢO SÁT - PHẦN II QUAN TRẮC KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ ĐẤT CHƯƠNG 1
15 trang 15 0 0 -
14 trang 14 0 0