Quản lý rủi ro lãi suất theo Basel 2 - những điểm mới và gợi ý đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 578.98 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này sẽ chỉ ra những thay đổi cơ bản trong việc giám sát rủi ro này theo khung nguyên tắc mới. Đồng thời cũng chỉ ra một số khó khăn đối với hệ thống ngân hàng thương mại khi triển khai từ đó rút ra các gợi ý cho các ngân hàng thương mại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý rủi ro lãi suất theo Basel 2 - những điểm mới và gợi ý đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT THEO BASEL 2- NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ GỢI Ý ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Đỗ Thu Hằng, Trần Thị Thu Hường, Nguyễn Thị Diễm Hương* 1 TÓM TẮT: Rủi ro lãi suất là một rủi ro quan trọng đối với ngân hàng và được Basel đưa vào khung vốn Basel 2. Năm 2004, Uỷ ban Basel đưa ra các Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro lãi suất nhằm định hướng cho việc nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro này cũng như giám sát đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, vào năm 2015, Ủy ban đã quyết định rằng các nguyên tắc này cần phải được cập nhật để phản ánh những thay đổi trong thị trường và thực tiễn giám sát kể từ khi chúng được xuất bản lần đầu tiên. Các thay đổi bao gồm cả việc đo lường, quản lý, giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng. Bài viết này sẽ chỉ ra những thay đổi cơ bản trong việc giám sát rủi ro này theo khung nguyên tắc mới. Đồng thời cũng chỉ ra một số khó khăn đối với hệ thống NHTM khi triển khai từ đó rút ra các gợi ý cho các NHTM. Từ khóa: rủi ro lãi suất, sổ ngân hàng, quản trị rủi ro, ngân hàng thương mại, Basel 2 1. RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT Theo BCBS (2004), rủi ro lãi suất (RRLS) được hiểu là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự thay đổi hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. RRLS xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và Nợ. Nói cách khác, RRLS gắn liền với cấu trúc thời hạn khác nhau giữa Tài sản và Nợ và sự biện động của lãi suất thị trường. Quy trình quản trị RRLS gồm 4 bước chính: (i) Nhận dạng rủi ro; (ii) Đánh giá và đo lường rủi ro; (iii) Kiểm soát rủi ro và (iv) Giám sát rủi ro Bước 1: nhận dạng rủi ro. Thông thường, RRLS được nhận biết bằng 2 cách: - Sự bất cân xứng kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ. Khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn hoặc ngược lại, ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ RRLS do phải chi trả chi phí cao hơn hoặc thu nhập giảm, đồng thời gây tác động làm thay đổi giá trị thị trường của tài sản và Nợ khi lãi suất thị trường biến động; - Xem xét mức độ biến động của lãi suất trên thị trường so với lãi suất mà ngân hàng kỳ vọng Bước 2: Đánh giá và đo lường rủi ro Việc đo lường RRLS sổ ngân hàng cần được đánh giá dựa trên giá trị kinh tế và các chỉ số dựa trên lợi nhuận. Ngân hàng có thể lựa chọn hoặc sử dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháo nội bộ để tính toán các chỉ số để đo lường rủi ro trước các cú sốc về lãi suất hoặc các kịch bản sốc. Mô hình sử dụng để * Học viện Ngân hàng, 12 Chùa Bộc, Hà Nội, 10000-14000, Việt Nam, Tác giả nhận phản hồi: . Tel.: +84983101223 E-mail address: hangdo@hvnh.edu.vn INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 825 đo lường cần phải được đánh giá và kiểm soát để đảm bảo tính hợp lý của kết quả. Việc đo lường RRLS nhằm mục địch xác định được những tổn thất mà ngân hàng có thể phải chịu trước sự biến động của lãi suất thị trường. Việc đo lường rủi ro thực hiện theo các mô hình như mô hình định giá lại, mô hình thời lượng, stress-test. Bước 3: Kiểm soát rủi ro Rủi ro được tính toán cần phải được báo cáo thường xuyên, so sánh với những chính sách và giới hạn. Kiểm soát RRLS để đảm bảo rằng RRLS nằm trong giới hạn cho phép, đồng thời cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng biết được các thông tin kịp thời để có biện pháp xử lý. Ngân hàng sẽ xác định chiến lược quản trị chênh lệch tài sản - nợ nhạy cảm lãi suất hay chênh lệch thời lượng. Chiến lược quản trị các mức chênh có thể là: Chiến lược quản trị mức chênh mang tính bảo vệ tức là thiết lập cáp mức chênh đó hướng tới 0 để giảm thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi ròng, gia trị tài sản ròng của ngân hàng; Chiến lược quản trị năng động, với chiến lược này, ngân hàng sẽ thường xuyên thay đổi cá mức chênh dựa trên mức độ tin cậy đối với các dự báo về lãi suất của mình. Tuy nhiên việc điều chỉnh các mức chênh đó phải trong giới hạn hạn mức. Bước 4: Giám sát rủi ro Ngân hàng cũng phải giám sát RRLS trong sổ sách kế toán của ngân hàng để các cơ quan giám sát có cơ sở để đánh giá về hệ thống đo lường nội bộ của NHTM. 2. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG SỔ NGÂN HÀNG THEO BASEL 2 2.1. Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro lãi suất năm 2004 RRLS trong sổ ngân hàng là một phần của Khung vốn Basel 2 (Quy trình đánh giá giám sát) và tuân theo hướng dẫn của Ủy ban được đưa ra trong Nguyên tắc quản lý và giám sát RRLS năm 2004. Các nguyên tắc này đặt ra những kỳ vọng của Ủy ban về nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát RRLS trong sổ ngân hàng cũng như giám sát các ngân hàng (BCBS, 2004). Theo đó, Uỷ ban đưa ra 15 nguyên tắc trong việc trong việc quản trị RRLS và các phương pháp cơ bản khuyến nghị TCTD áp dụng bao gồm mô hình định giá lại, mô hình thời lượng, mô hình mô phỏng... Trong đó, nguyên tắc từ 1 đến 13 áp dụng chung cho việc quản lý rủi ro lãi suất bất kể khoản mục đấy nằm trong sổ giao dịch hay sổ ngân hàng. Các nguyên tắc này đề cập đến quy trình quản trị RRLS, bao gồm chiến lược kinh doanh, các giả định về Tài sản – Nợ trong sổ ngân hàng và kinh doanh và cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Đặc biệt, chúng đưa ra các yêu cầu về các chức năng đo lường, giám sát và kiểm soát RRLS hiệu quả trong quá trình quản lý RRLS. Mặt khác, các nguyên tắc 14 và 15 quy định cụ thể việc giám sát RRLS trong sổ ngân hàng. Cơ quan giám sát cần đánh giá chất lượng quản lý RRLS trong sổ ngân hàng. Để hỗ trợ cho việc giám sát TCTD phải đưa ra kết quả đo lường RRLS và mứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quản lý rủi ro lãi suất theo Basel 2 - những điểm mới và gợi ý đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT THEO BASEL 2- NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ GỢI Ý ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Đỗ Thu Hằng, Trần Thị Thu Hường, Nguyễn Thị Diễm Hương* 1 TÓM TẮT: Rủi ro lãi suất là một rủi ro quan trọng đối với ngân hàng và được Basel đưa vào khung vốn Basel 2. Năm 2004, Uỷ ban Basel đưa ra các Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro lãi suất nhằm định hướng cho việc nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro này cũng như giám sát đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, vào năm 2015, Ủy ban đã quyết định rằng các nguyên tắc này cần phải được cập nhật để phản ánh những thay đổi trong thị trường và thực tiễn giám sát kể từ khi chúng được xuất bản lần đầu tiên. Các thay đổi bao gồm cả việc đo lường, quản lý, giám sát và kiểm soát rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng. Bài viết này sẽ chỉ ra những thay đổi cơ bản trong việc giám sát rủi ro này theo khung nguyên tắc mới. Đồng thời cũng chỉ ra một số khó khăn đối với hệ thống NHTM khi triển khai từ đó rút ra các gợi ý cho các NHTM. Từ khóa: rủi ro lãi suất, sổ ngân hàng, quản trị rủi ro, ngân hàng thương mại, Basel 2 1. RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT Theo BCBS (2004), rủi ro lãi suất (RRLS) được hiểu là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường có sự thay đổi hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. RRLS xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và Nợ. Nói cách khác, RRLS gắn liền với cấu trúc thời hạn khác nhau giữa Tài sản và Nợ và sự biện động của lãi suất thị trường. Quy trình quản trị RRLS gồm 4 bước chính: (i) Nhận dạng rủi ro; (ii) Đánh giá và đo lường rủi ro; (iii) Kiểm soát rủi ro và (iv) Giám sát rủi ro Bước 1: nhận dạng rủi ro. Thông thường, RRLS được nhận biết bằng 2 cách: - Sự bất cân xứng kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ. Khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn hoặc ngược lại, ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ RRLS do phải chi trả chi phí cao hơn hoặc thu nhập giảm, đồng thời gây tác động làm thay đổi giá trị thị trường của tài sản và Nợ khi lãi suất thị trường biến động; - Xem xét mức độ biến động của lãi suất trên thị trường so với lãi suất mà ngân hàng kỳ vọng Bước 2: Đánh giá và đo lường rủi ro Việc đo lường RRLS sổ ngân hàng cần được đánh giá dựa trên giá trị kinh tế và các chỉ số dựa trên lợi nhuận. Ngân hàng có thể lựa chọn hoặc sử dụng phương pháp tiêu chuẩn hoặc phương pháo nội bộ để tính toán các chỉ số để đo lường rủi ro trước các cú sốc về lãi suất hoặc các kịch bản sốc. Mô hình sử dụng để * Học viện Ngân hàng, 12 Chùa Bộc, Hà Nội, 10000-14000, Việt Nam, Tác giả nhận phản hồi: . Tel.: +84983101223 E-mail address: hangdo@hvnh.edu.vn INTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 825 đo lường cần phải được đánh giá và kiểm soát để đảm bảo tính hợp lý của kết quả. Việc đo lường RRLS nhằm mục địch xác định được những tổn thất mà ngân hàng có thể phải chịu trước sự biến động của lãi suất thị trường. Việc đo lường rủi ro thực hiện theo các mô hình như mô hình định giá lại, mô hình thời lượng, stress-test. Bước 3: Kiểm soát rủi ro Rủi ro được tính toán cần phải được báo cáo thường xuyên, so sánh với những chính sách và giới hạn. Kiểm soát RRLS để đảm bảo rằng RRLS nằm trong giới hạn cho phép, đồng thời cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng biết được các thông tin kịp thời để có biện pháp xử lý. Ngân hàng sẽ xác định chiến lược quản trị chênh lệch tài sản - nợ nhạy cảm lãi suất hay chênh lệch thời lượng. Chiến lược quản trị các mức chênh có thể là: Chiến lược quản trị mức chênh mang tính bảo vệ tức là thiết lập cáp mức chênh đó hướng tới 0 để giảm thiểu sự bất ổn định trong thu nhập lãi ròng, gia trị tài sản ròng của ngân hàng; Chiến lược quản trị năng động, với chiến lược này, ngân hàng sẽ thường xuyên thay đổi cá mức chênh dựa trên mức độ tin cậy đối với các dự báo về lãi suất của mình. Tuy nhiên việc điều chỉnh các mức chênh đó phải trong giới hạn hạn mức. Bước 4: Giám sát rủi ro Ngân hàng cũng phải giám sát RRLS trong sổ sách kế toán của ngân hàng để các cơ quan giám sát có cơ sở để đánh giá về hệ thống đo lường nội bộ của NHTM. 2. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG SỔ NGÂN HÀNG THEO BASEL 2 2.1. Nguyên tắc quản lý và giám sát rủi ro lãi suất năm 2004 RRLS trong sổ ngân hàng là một phần của Khung vốn Basel 2 (Quy trình đánh giá giám sát) và tuân theo hướng dẫn của Ủy ban được đưa ra trong Nguyên tắc quản lý và giám sát RRLS năm 2004. Các nguyên tắc này đặt ra những kỳ vọng của Ủy ban về nhận diện, đo lường, giám sát và kiểm soát RRLS trong sổ ngân hàng cũng như giám sát các ngân hàng (BCBS, 2004). Theo đó, Uỷ ban đưa ra 15 nguyên tắc trong việc trong việc quản trị RRLS và các phương pháp cơ bản khuyến nghị TCTD áp dụng bao gồm mô hình định giá lại, mô hình thời lượng, mô hình mô phỏng... Trong đó, nguyên tắc từ 1 đến 13 áp dụng chung cho việc quản lý rủi ro lãi suất bất kể khoản mục đấy nằm trong sổ giao dịch hay sổ ngân hàng. Các nguyên tắc này đề cập đến quy trình quản trị RRLS, bao gồm chiến lược kinh doanh, các giả định về Tài sản – Nợ trong sổ ngân hàng và kinh doanh và cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Đặc biệt, chúng đưa ra các yêu cầu về các chức năng đo lường, giám sát và kiểm soát RRLS hiệu quả trong quá trình quản lý RRLS. Mặt khác, các nguyên tắc 14 và 15 quy định cụ thể việc giám sát RRLS trong sổ ngân hàng. Cơ quan giám sát cần đánh giá chất lượng quản lý RRLS trong sổ ngân hàng. Để hỗ trợ cho việc giám sát TCTD phải đưa ra kết quả đo lường RRLS và mứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Rủi ro lãi suất Sổ ngân hàng Quản trị rủi ro Ngân hàng thương mại Quản trị rủi ro lãi suất ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
44 trang 328 2 0
-
7 trang 241 3 0
-
19 trang 184 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 178 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 174 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 172 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 158 0 0 -
Bài giảng Lý thuyết tiền tệ: Bài 4 - Các ngân hàng trung gian
20 trang 152 0 0 -
CÁC QUY TẮC VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
29 trang 135 0 0 -
38 trang 131 0 0