Danh mục

Quy chế Rome về Tòa án Hình sự Quốc tế - Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 1998 - Quy chế 4

Số trang: 50      Loại file: pdf      Dung lượng: 655.40 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quy chế Rome về tòa án hình sự quốc tế - Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 1998 - Quy chế 4 giới thiệu tới các bạn về quy chế tòa án hình sự quốc tế được thông qua ngày 17/7/1998, tại Hội nghị ngoại giao về việc thiết lập Tòa án Hình sự quốc tế do Liên hợp quốc tổ chức. Có hiệu lực từ ngày 01/7/2002, theo Điều 126.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quy chế Rome về Tòa án Hình sự Quốc tế - Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 1998 - Quy chế 4 QUY CHẾ ROME VỀ TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ ĐẠI HỘI ĐỒNG LIÊN HỢP QUỐC NĂM 1998 - QUY CHẾ 4 (Được thông qua ngày 17/7/1998, tại Hội nghị ngoại giao về việc thiết lập Tòa án Hình sự quốc tế do Liên Hợp Quốc tổ chức. Có hiệu lực từ ngày 01/7/2002, theo Điều 126) Các Quốc gia thành viên Quy chế: Đã thỏa thuận như sau: Thành lập Tòa án hình sự quốc tế (Tòa án). Tòa án là một cơ quan thường trực, có thẩm quyền xét xử những cánhân phạm các tội ác quốc tế nghiêm trọng nhất được quy định trong Quy chế này, và sẽ bổ sung cho quyền tài phánhình sự quốc gia. Quyền tài phán và chức năng hoạt động của Tòa án được quy định trong Quy chế này. Tòa án quan hệ với Liên Hợp Quốc trên cơ sở một thỏa thuận được Hội đồng Quốc gia thành viên Quy chế nàythông qua và do Chánh án Tòa án đại diện cho Tòa án ký. 1. Trụ sở của Tòa án đặt tại La-hay, Hà Lan (nước chủ nhà). 2. Tòa án sẽ ký kết thỏa thuận về trụ sở chính với Nước chủ nhà. Thỏa thuận này sẽ được Hội đồng các Quốc giathành viên của Quy chế này thông qua, và sau đó được Chánh án Tòa án ký nhân danh Tòa án. 3. Tòa án có thể đặt trụ sở ở bất kỳ nơi nào theo quy định của Quy chế này nếu xét thấy cần thiết. 1. Tòa án có địa vị pháp nhân quốc tế. Tòa án có năng lực pháp lý cần thiết cho việc thực hiện chức năng và hoànthành mục tiêu của mình. 2. Tòa án có thể thực hiện các chức năng và thẩm quyền của mình được quy định trong Quy chế này trên lãnh thổcủa bất kỳ Quốc gia thành viên nào, và trên lãnh thổ của bất kỳ quốc gia nào khác theo thỏa thuận riêng. 1. Quyền tài phán của Tòa án chỉ giới hạn đối với các tội ác nghiêm trọng nhất gây lo ngại cho toàn thể cộng đồngquốc tế. Theo Quy chế này, Tòa án có quyền tài phán đối với các tội phạm sau: a. Tội diệt chủng; b. Tội ác chống nhân loại; c. Tội ác chiến tranh; d. Tội xâm lược. 2. Tòa án sẽ thực hiện quyền tài phán đối với tội xâm lược khi một quy định về định nghĩa tội xâm lược và cácđiều kiện để Tòa án thực hiện quyền tài phán đối với tội này được thông qua theo các Điều 121 và Điều 123. Quy địnhnày phải phù hợp với các quy định liên quan của Hiến chương Liên Hợp Quốc. Trong Quy chế này, “diệt chủng” là một trong các hành vi sau được thực hiện nhằm tiêu diệt toàn bộ hay một bộphận nhóm dân tộc, sắc tộc, chủng tộc hoặc tôn giáo như: 1. Giết các thành viên của nhóm; 2. Gây tổn hại nghiêm trọng về thể xác hoặc tinh thần cho các thành viên của nhóm; 1 3. Cố ý bắt nhóm phải chịu các điều kiện sống dẫn đến hủy diệt về mặt thể chất toàn bộ hoặc một bộ phận củanhóm; 4. Áp đặt các biện pháp triệt sản đối với nhóm; 5. Cưỡng ép chuyển trẻ em của nhóm này sang nhóm khác. 1. Trong Quy chế này, “tội ác chống nhân loại” là một trong các hành vi sau được thực hiện như một phần củasự tấn công có hệ thống hoặc trên diện rộng nhằm vào bất kỳ một cộng đồng dân thường nào, với nhận biết về sự tấncông đó: a. Giết người; b. Hủy diệt; c. Bắt làm nô lệ; d. Lưu đày hoặc cưỡng ép di chuyển dân cư; e. Bỏ tù hoặc có hình thức khác tước đoạt tự do thân thể một cách nghiêm trọng trái với các quy tắc cơ bản củaluật pháp quốc tế; f. Tra tấn; g. Hiếp dâm, bắt làm nô lệ tình dục, cưỡng ép mại dâm, ép buộc mang thai, cưỡng ép triệt sản hoặc bất kỳ hìnhthức bạo lực tình dục nào khác có tính chất nghiêm trọng tương tự; h. Ngược đãi bất kỳ nhóm hoặc tập thể người nào có chung đặc điểm vì lý do chính trị, chủng tộc, dân tộc, sắctộc, văn hóa, tôn giáo, giới tính như được định nghĩa tại khoản 3, hoặc những lý do khác được thừa nhận rộng rãi là bịcấm theo luật quốc tế, liên quan đến bất kỳ hành vi nào nêu tại khoản này hoặc bất kỳ tội phạm nào thuộc quyền tài pháncủa Tòa án; i. Đưa người đi biệt tích; j. Phân biệt chủng tộc; k. Các hành vi vô nhân đạo khác có tính chất tương tự cố ý gây nhiều đau đớn hoặc tổn thương nghiêm trọng chothân thể hoặc sức khỏe về mặt tinh thần hay thể chất. 2. Các từ ngữ sử dụng tại khoản 1 được hiểu như sau: a. “Tấn công nhằm vào bất kỳ cộng đồng dân thường nào” là một loạt hành vi nêu tại khoản 1 được thực hiệnnhiều lần chống lại bất kỳ cộng đồng dân thường nào, theo hoặc nhằm thúc đẩy chính sách của một quốc gia hay tổ chứcvề việc thực hiện các cuộc tấn công đó; b. “Hủy diệt” bao gồm việc cố ý áp đặt những điều kiện sống như không cho tiếp cận nguồn lương thực, thuốcmen nhằm tiêu diệt một bộ phận dân cư; c. “Bắt làm nô lệ” là việc thực hiện bất kỳ hay toàn bộ các quyền lực gắn với quyền sở hữu đối với một người,kể cả việc buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em; ...

Tài liệu được xem nhiều: