Danh mục

Quyền sỡ hữu trong tư pháp quốc tế

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 340.86 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế Cơ sở pháp lý Phần VII bộ luật dân sự 2005 Nghị định 138/ Chính phủ Nghị quyết 19/ Quốc hội Quan hệ sở hữu được nghiên cứu trong tư pháp quốc tế là quan hệ có yếu tố nước ngoài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyền sỡ hữu trong tư pháp quốc tếQUYỀN SỞ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 1CHƯƠNG I QUYỀN SỞ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾI Khái niệm quyền sở hữu trong tư pháp quốc tếCơ sở pháp lý Phần VII bộ luật dân sự 2005 Nghị định 138/ Chính phủ Nghị quyết 19/ Quốc hộiQuan hệ sở hữu được nghiên cứu trong tư pháp quốc tế là quan hệ có yếu tốnước ngoài. Tại Việt nam, yếu tố nước ngoài được xác định dựa vào điều758 bộ luật dân sự 2005, bao gồm 3 yếu tố  Chủ thể có yếu tố nước ngoài ( người nước ngoài hay người Việt nam định cư ở nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, quốc gia khác )  Khách thể có yếu tố nước ngoài ( Tài sản hay hành vi liên quan nằm ở nước ngoài )  Sự kiện pháp lý phát sinh hay thay đổi có yếu tố nước ngoài ( sự kiện làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài )Nguyên nhân  Khi vụ việc về sở hữu có yếu tố nước ngoài làm phát sinh tình trạng cơ quan tư pháp của các quốc gia liên quan đều có thẩm quyền xem xét vụ việc đó. Trong trường hợp này cần phải xác định tòa án nào trong các tòa án có liên quan sẽ có thẩm quyền giải quyết  Khi quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài làm phát sinh tình trạng pháp luật của hai hay các quốc gia liên quan đều có thể được áp dụng để điều chỉnh quan hệ đó  xung đột pháp luật : trong trường hợp này cần phải xác định hệ thống pháp luật nào trong các hệ thống pháp luật liên quan sẽ được áp dụng  Vấn đề công nhận và cho thi hành bản án dân sự của tòa án nước ngoài của trọng tài nước ngoài  các vấn đề trên 1 mặt được điều chỉnh bởi pháp luật quốc tế, 1 mặt được điều chỉnh bởi pháp luật quốc gia. Do đó đòi hỏi phải có 1 ngành luật đặc thù để điều chỉnh các quan hệ cóyếu tố nước ngoài, bao gồm cả quan hệ sở hữuKhác với tư pháp quốc tế, luật dân sự Việt nam nghiên cứu 3 nội dung saucủa quyền sở hữu nội dung của quyền sở hữu : chiếm hữu, sử dụng, định đoạt điều kiện phát sinh thay đổi chấm dứt quyền sở hữu 2 các hình thức sở hữuThẩm quyền giải quyết Thẩm quyền chung : điều 410 bộ luật tố tụng dân sự qui định Chú ý Vấn đề thẩm quyền giải quyết không liên quan đến luật nội dung mà thuộc phạm vi qui định của luật tố tụng Thẩm quyền riêng biệt : điều 411 luật tố tụng dân sự qui định 2 trường hợp Tranh chấp liên quan đến bất động sản trên lãnh thổ Việt nam : tòa án cũng như pháp luật được áp dụng sẽ là Việt nam Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển  không hợp lý Vụ án ly hôn với công dân Việt nam và công dân nước ngoàiII Giaỉ quyết xung đột pháp luật của quyền sở hữu1 Nguyên tắc chung trong việc giải quyết xung đột pháp luật của quyềnsở hữuNguyên tắc “ luật nơi có tài sản “ Mặc dù còn có quan điểm khác nhau nhưng pháp luật các nước đều thừa nhận áp dụng nguyên tắc “ luật nơi có tài sản “ để giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu. Do vậy nguyên tắc này giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết xung đột pháp luật về quyềøn sở hữuVai trò này thể hiện ở các khía cạnh sau  Pháp luật các nước đều qui định luật nơi có tài sản được áp dụng nhằm điều chỉnh điều kiện phát sinh thay đổi chấm dứt quyền sở hữu, nội dung quyền sở hữu  Việt nam qui định tại điều 766 khoản 1 luật dân sự 2005 Trường hợp tài sản được xác lập hợp pháp trên cơ sở pháp luật của 1 nước, sau đó được dịch chuyển sang lãnh thổ của nước khác thì quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với tài sản đó được pháp luật của nước sở tại thừa nhận và nội dung của quyền sở hữu phải do pháp luật của nước sở tại qui định  Luật nơi có tài sản được đa số các nước áp dụng nhằm giải quyết xung đột pháp luật về định danh tài sản Trong 1 số hệ thống pháp luật, luật áp dụng với động sản sẽ khác với luật áp dụng cho bất động sản. Do vậy cần phải xác định hệ thống pháp luật được sử dụng để định danh Hầu hết pháp luật các nước đều dựa vào tính chất có thể di dời của tài sản để định danh là động sản hay bất động sản. Tuy vậy vẫn có những khác biệt nhất định Ví dụ Máy bay, tàu thủy có thể được xem là bất động sản 3 Ý cho rằng thú rừng là bất động sản Máy móc nông nghiệp có thể xem là bất động sản Việt nam qui định việc định danh tài sản tại điều 766 khoản 3 luật dân sự Chú ý Riêng cộng hòa Pháp, luật tòa án sẽ được áp dụng để định danh tài sản2 Các trường hợp ngoại lệ không áp dụng nguy ...

Tài liệu được xem nhiều: