Danh mục

Sốt rét đái huyết cầu tố

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 175.65 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sốt rét đái huyết cầu tố là thể sốt rét diễn biến nặng, có huyết tán dữ dội, gây thiếu máu cấp, vàng da, vàng niêm mạc, đái ra huyết cầu tố dẫn tới suy thận cấp. Tình trạng này có liên quan với việc dùng một số thuốc và trong máu có nhiều kí sinh trùng sốt rét.1.Phân loại: Có 3 loại sốt rét đái huyết cầu tố:-Huyết tán cấp ở bệnh nhân sốt rét ác tính chưa dùng Quinin, do số lượng kí sinh trùng sốt rét trong máu nhiều, phá huỷ hồng cầu ồ ạt.-Huyết tán...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sốt rét đái huyết cầu tố Sốt rét đái huyết cầu tố Sốt rét đái huyết cầu tố là thể sốt rét diễn biến nặng, có huyết tán dữ dội,gây thiếu máu cấp, vàng da, vàng niêm mạc, đái ra huyết cầu tố dẫn tới suy thậncấp. Tình trạng này có liên quan với việc dùng một số thuốc và trong máu cónhiều kí sinh trùng sốt rét. 1.Phân loại: Có 3 loại sốt rét đái huyết cầu tố: -Huyết tán cấp ở bệnh nhân sốt rét ác tính chưa dùng Quinin, do số lượng kísinh trùng sốt rét trong máu nhiều, phá huỷ hồng cầu ồ ạt. -Huyết tán cấp ở bệnh nhân sốt rét có liên quan đến việc dùng một số thuốcnhư: Quinin, Plasmoxit, Primaquine, Sulfamid … và số lượng kí sinh trùng sốt réttrong máu nhiều. -Sốt rét đái huyết cầu tố nhưng không ác tính. Bệnh nhân bị sốt rét có đái rahuyết sắc tố nhưng chưa dùng các thuốc gây huyết tán cấp. 2.Triệu chứng: -Sốt cao, rét run, đau bụng, đau lưng, nước tiểu như nước vối, có thể có sốc,rối loạn tri thức, đái ít hoặc vô niệu. -Suy thận cấp (chủ yếu là suy thận thực thể), nếu không được đều trị bệnhnhân sẽ chết. Urê, Creatinin, Kali máu cao, Urobilin niệu (+). -Thiếu máu nặng: hồng cầu và huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm, vàng da,vàng niêm mạc. -Kí sinh trùng sốt rét trong máu có thể dương tính hoặc âm tính. 3.Xử trí: 3.1. Thuốc đặc hiệu: -Về nguyên tắc: nếu đái huyết cầu tố do chính qúa trình bệnh sốt rét gây rathì phải dùng thuốc sốt rét có hiệu lực cao; nếu là đái huyết cầu tố do thuốc sốt rétthì phải ngừng ngay loại thuốc đã gây huyết tán cấp. -Nếu không xác định căn nguyên gây huyết tán thì: bệnh nhân đang dùngQuinin bị đái huyết cầu tố chuyển sang dùng Artemisimin hoặc Artesunat; bệnhnhân dùng thuốc sốt rét khác (không phải Quinin) có thể dùng Artemisinin,Artesunat hoặc Quinin (dùng khi đã hồi sức và bảo vệ bằng Corticoid); nếu bệnhnhân chưa dùng thuốc sốt rét thì có thể dùng Artemisinin, Artesunat hoặc Quinin. -Nếu bệnh nhân có tiền sử đái huyết cầu tố do loại thuốc sốt rét nào thìtránh dùng lại thuốc đó. -Liều lượng thuốc: Artemisinin viên 250 mg uống 10 -20 mg/kg/24 giờ, 2– 4 viên/ngày, cách 6- 8 giờ 1 viên, tổng liều cả đợt 3 -4 g; Artesunat tiêm tĩnhmạch dùng liều đầu tiên 200mg, 24 giờ sau 100mg, tiếp tục mỗi ngày 100mg chođủ 5 ngày hoặc Quinin chlorhydrat tiêm bắp thịt hoặc truyền tĩnh mạch liều trungbình 30mg/kg/24 giờ chia 3 lần, cả đợt khoảng 7 – 10 ngày. 3.2.Hồi sức: -Dùng corticoid, có thể dùng một trong các thuốc sau: +Prednisolon hemisuccinat truyền tĩnh mạch 150 – 180 mg/ngày trong 2 –3 ngày. +Dexamethason 12 – 15 mg/ngày tiêm tĩnh mạch. +Depersolon 60 – 90 mg/ngày tiêm tĩnh mạch. +Prednisolon 40 – 60 mg/ngày uống tiếp sau đợt tiêm. 12 -Truyền máu nếu có điều kiện, khi hồng cầu < 2.10 /l hoặc hematocrit -Khi bệnh nhân tạm ổn định, huyết áp >90mmHg có thể chuyển tuyến sau,vừa hồi sức vừa chuyển. -Nếu điều kiện chuyển khó khăn phải mời tuyến sau lên chi viện.

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: