SUY THẬN CẤP: CƠ CHẾ BỆNH SINH, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SUY THẬN CẤP: CƠ CHẾ BỆNH SINH, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY THẬN CẤP: CƠ CHẾ BỆNHSINH, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊSUY THẬN CẤP: CƠ CHẾ BỆNH SINH, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ STC thường gặp trong lâm sàng, nghiên cứu của Feest (1993 ) cho thấy tỉ lệSTC xảy ra: 140 người / triệu dân / năm . Tỉ lệ tử vong và bệnh tật của STC cònrất cao cho dù có nhiều phương pháp điều trị thay thế thận suy được ứng dụng trong nhiều năm qua.Các chữ viết tắt trong bài:STC: suy thận cấp; STCTBV: suy thận cấp tại bệnh viện; STCCĐ: suy thận cấp xảyra tại cộng đồng; NLT: ngư ời lớn tuổi; ICU: intensive care unit ( Khoa hồi sức );GFR Glomeru lar Filtration Rate ( Độ lọc cầu thận )UO: urine output ( cung lượng nư ớc tiểu );Yếu tố tăng trư ởng (Growth Factor: GF);Họai tử (necrosis),Chết theo chương trình ( apoptosis );TGF: Tubular-Glomerular –Feedback; Phân su ất thải Na (FE Na), thuốc kháng viêm không steroid (NSAID );SHD: standard hemodialysis: chạy thận nhân tạo thông thường ( lọc máu ngắt qủang) 1 UF, SCUF: siêu lọc; CRRT:Continuous Renal Replacement Therapy: lọc máu chậm liên tục ( có thể bằng kỷ thuật đơn giản CAVH, CVVH hoặc bằng máy lọc liên tục ) CCPD:Lọc màng bụng liên tục (có thể bằng tay hoặc sử dụng máy )I. MỘT SỐ NÉT ĐẠI CƯƠNG VỀ SUY THẬN CẤP:- STC thường gặp trong lâm sàng, nghiên cứu của Feest (1993 ) cho thấy tỉ lệ STC xảy ra: 140 người / triệu dân / năm . Tỉ lệ tử vong và bệnh tật của STC còn rất cao cho dù có nhiều phương pháp điều trị thay thế thận suy đ ược ứng dụng trong nhiều năm qua.- STC là 1 hội chứng không phải là bệnh, do rất nhiều nguyên nhân gây ra, xảy ra trong nhiều bệnh cảnh bệnh lý nội khoa, ngoại khoa, sản khoa .... Ch ẩn đoán STC không khó trong đa số trường hợp nhưng chẩn đoán xác định đ ược nguyên nhân của STC trong một số tình huống lâm sàng lại rất khó khăn. Ngày càng có nhiều nguyên nhân mới gây STC. Chẩn đoán nguyên nhân STC giúp cho việc điều trị và tiên lượng được tốt hơn .- Hoại tử ống thận cấp là ch ẩn đoán mô học: ống thận bị mất cấu trúc b ình thường . Về phương diện lâm sàng: thuật từ STC và hoại tử ống thận cấp có ý nghĩa như nhau, vì phần lớn STC trước thận, tại thận, sau thận đều có thể dẫn đến hoại tử ống thận cấp do vậy có thể sử dụng cả hai thuật từ này .- Khi đánh giá STC dựa vào creatinine huyết thanh cần hết sức thận trọng vì creatinine m áu tăng thư ờng muộn, người ta thấy rằng GFR giảm 50% trước khi creatinine huyết 2thanh tăng, hay nói cách khác trong giai đọan đầu của STC khi xét nghiệm có creatininehuyết thanh tăng thì GFR đã giảm đến 50%, cơ chế do creatinine huyết thanh phụ thuộcnhiều yếu tố “ngòai thận” như tình trạng dinh dưỡng, khối cơ, nhiễm trùng, tình trạngd ịch ngọai bào ( phù hoặc thiếu dịch …) và yếu tố tại thận ( ống lượn gần tăng thảicreatine bù trừ) . 3Sơ đồ1: Các yếu tố ảnh hưởng đến creatinine huyết thanhDinh dưỡng Khối cơ Nhiễm trùng Chuyển hóa Protein Phù Creatinine huyết thanh Thể tích phân bố Creatinine Bài tiết thận Creatinine Thuốc Bài tiết ống thận GFR- Một số nguyên nhân tăng BUN nhưng không do STC như tăng nhập protide, truyền acid amin, tăng dị hóa, xuất huyết tiêu hóa, dùng corticoid, kháng sinh tetracycline- Một số nguyên nhân tăng creatinine huyết thanh nhưng không do STC: hủy họai cơ, bài tiết ống lượn gần giảm ( dùng cimetidine, trimethroprine ), ảnh hưởng đến phản ứng Jaffé ( cephalosporine, ketone, methanone, isopropyl, alcohol) .- Dịch tể học của suy thận cấp có nhiều thay đổi trong những thập niên qua: Độ tuổi trung bình mắc STC có xu hướng tăng dần từ 35 tuổi ( 1955) đến 60 tuổi ( 1980 ) hay nói cách khác STC đang trở thành là bệnh của NLT . 4 Có nhiều nguyên nhân STC trước đây hay gặp tại các nước đang phát triển nay trở nên ít gặp hơn, thay vào đó thường gặp các nguyên nhân STC như ở các n ước đã phát triển .Thí dụ STC sau nạo phá thai, STC do sốt rét thể thận, ong cắn, rắn đốt …trở nên ít gặp, trong khi đó STC do dùng thuốc cản quang, STC sau phẩu thuật tim lại thường gặp h ơn Thể lọai STC mắc phải trong qúa trình n ằm viện điều trị ( Hospital -acquired acute renal failure ) n gày càng gặp nhiều hơn thể STC xảy ra trong cộng đồng ( Community- acquired acute ren ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu y học lý thuyết y học bài giảng y học suy thận cấp cơ chế bệnh sinh chẩn đoán và điều trịGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 185 0 0 -
38 trang 168 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 157 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 153 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 101 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0
-
39 trang 66 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 58 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Bài giảng Siêu âm có trọng điểm tại cấp cứu - BS. Tôn Thất Quang Thắng
117 trang 49 1 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Bài giảng Bản đồ sa tạng chậu - BS. Nguyễn Trung Vinh
22 trang 43 0 0 -
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 39 0 0 -
10 trang 37 0 0
-
Bài giảng Xử trí băng huyết sau sinh
12 trang 36 1 0