Tài liệu Chườm nóng - Chườm lạnh
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.42 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chườm nóng, chườm lạnh có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sóc bệnh nhân, điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn và một số trường hợp chấn thương. Chườm nóng, chườm lạnh là những thủ thuật khá đơn giản thường được chỉ định song đòi hỏi người điều dưỡng khi áp dụng phải hiểu rõ cơ chế tác dụng, hiệu quả của sức nóng, lạnh trên cơ thể, đồng thời phải quan sát, theo dõi sát bệnh nhân để tránh làm bệnh nhân nóng quá, lạnh quá gây bỏng da vùng chườm. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Chườm nóng - Chườm lạnh Chườm nóng - Chườm lạnh1. Đại cươnga Mục đích.Chườm nóng, chườm lạnh có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sócbệnh nhân, điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn và một số trường hợp chấnthương. Chườm nóng, chườm lạnh là những thủ thuật khá đơn giản thườngđược chỉ định song đòi hỏi người điều dưỡng khi áp dụng phải hiểu rõ cơchế tác dụng, hiệu quả của sức nóng, lạnh trên cơ thể, đồng thời phải quansát, theo dõi sát bệnh nhân để tránh làm bệnh nhân nóng quá, lạnh quá gâybỏng da vùng chườm.b . Áp dụng.b .1 Chườm nóng:- Cắt cơn đau dạ đày, gan hoặc thận- Viêm thanh quản thể co rít, viêm khí quản- Chườm nóng cho trẻ thiếu tháng, người già khi trời rét,b .2 Chườm lạnh:a) Nội khoa:- Xuất huyết nội ngoài nguyên nhân xuất huyết do phổi.- Sốt cao trong các bệnh nhiễm khuẩn- bệnh ở não, màng não- trong một số trường hợp đau bụng, đau ngựcb) Ngoại khoa:- Viêm màng bụng, viêm ruột thừa, viêm phần phụ- Chấn thương sọ não- sau mổ cắt tuyến giáp (trong bệnh cường tuyến giáp)c) Sản khoa:Nhiễm khuẩn sau đẻ, áp xe vú.c . Không áp dụngc .1 Chườm nóng:- Viêm ruột thừa- Viêm phúc mạc- Nhiễm độc nặng- Các bệnh nhiễm khuẩn gây mủ nặng- Các trường hợp xuất huyết- 24 giờ đầu sau khi chấn thương vì dễ gây chảy máu trở lại do giãn mạch- Những bệnh nhân bị mất cảm giác.- Ðau bụng không rõ nguyên nhân.c .2 Chườm lạnh:- Tuần hoàn cục bộ kém.- xuất huyết ở phổi.- Thân nhiệt thấp.- bệnh nhân táo bón- người già yếu2. so sánh tác dụng chườm nóng và chườm lạnh.a Chườm nóng.- làm cho bệnh nhân ấm- làm giảm sự co của gân, cơ, dây chằng, giảm sự cứng khớp, giảm đau, tăngcảm giác dễ chịu, sự thư giãn.- Gây sung huyết cục bộ, làm tăng tuần hoàn tại chỗ giúp cho quá trình vếtthương được nhanh hơn, làm giảm sự sung huyết ở SÂU.b. Chườm lạnh- làm giảm sự xuất huyết, phản ứng viêm, khu trú nhiễm khuẩn và giảm sựxung huyết do co mạch.- làm giảm đau do làm chậm sự dẫn truyền thần kinh, tạo ra tình trạng tê bì,chườm lạnh có tác dụng như thuốc giảm đau.- gây hạ nhiệt độ.3. kỹ thuật chườm nóng, chườm lạnha. Chườm nóng3.a Chườm nóng khôa) Chuẩn bị bệnh nhân- thông báo và giải thích cho bệnh nhân biệt về thủ thuật sắp làm.- Hướng dẫn cho bệnh nhân những điều cần thiết.b) Chuẩn bị dụng cụ- túi chườm: số lượng tùy theo tình trạng bệnh nhân, có thể tha y túi chườmbằng chai nước nóng, nướng gạch nóng.- Nước chườm đựng trong bình hoặc phích, nhiệt độ của nước tùy theo chỉđịnh, có thể thay đổi từ 50-60oC.- Nhiệt kế để đo nhiệt độ của nước.- Bao túi hoặc khăn.- Kim băng.- Chất nhờn, thường dùng dầu Parafin.- Nhiệt kế đo nhiệt độ cơ thể.c) Tiến hành:- Kiểm tra xem túi có bị thủng không.- Kiểm tra nhiệt độ của nước, dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ, điều chỉnh nhiệtđộ theo đúng chỉ định.- đổ nước nóng vào túi: khoảng 1/2 - 2/3 dung tích túiLượng nước đổ vào túi tùy thuộc vào vị trí định chườm.- Ðuổi hết không khí trong túi chườm ra: đặt túi chườm trên mặt phẳng, éptúi chườm để cho nước dâng lên đến cổ túi chườm.- Vặn chặt nắp và dốc ngược túi chườm để kiểm soát xem nắp túi có bị rò rỉkhông. Nếu bị rò rỉ thì phải thay ngay.- lau khô và cho túi chườm vào bao hoặc dùng khăn bọc túi chườm lại,không đặt túi chườm trực tiếp lên da bệnh nhân..- Ðem dụng cụ tới giường bệnh- Ðặt bệnh nhân nằm tư thế phù hợp.- Ðặt từ từ túi chườm lên vùng định chườm.+ Ðể miệng túi quay lên trên.+ vị trí chườm: thường chườm ở trên bụng, 2 mạng sườn, 2 hố nách, trênvùng đau.+ Hỏi bệnh nhân xem có nóng quá không: Nếu nóng quá có thể cho thêmnước lạnh vào túi chườm hoặc lót thêm vải quanh túi chườm...- cố định túi chườm vào vùng chườm.- Thay nước khi cần: thường khoảng 20-40 phút thay nước một lần.- Lấy túi chườm ra, quan sát vùng chườm, nếu bệnh nhân kêu nóng rát, davùng chườm đỏ rực.d) Thu dọn và bảo quản dụng cụ:- Ðưa dụng cụ đã sử dụng về phòng cọ rửa để xử lý theo quy định, khôngphơi dụng cụ cao su ngoài nắng.- Trả các dụng cụ khác về chỗ cũ.e) Ghi hồ sơ:- Ngày giờ chườm.- Nơi chườm, nhiệt độ của nước chườm.- Thời gian chườm- Kết quả chườm, tình trạng bệnh nhân trong và sau khi chườm.- Tên người làm thủ thuật.g) Những điểm cần lưu ý:- Phải đo nhiệt độ của nước chườm theo đúng chỉ định.- Thường xuyên theo dõi da bệnh nhân vùng chườm, nhất là những ngườigià, trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu máu, bệnh nhân rối loạn cảm giác.- Không cho bệnh nhân đè lên túi chườm.- Không nên chườm quá lâu. thông thường mỗi lần chườm từ 20 - 40 phút.Nếu cần thì 2-3 giờ sau cho chườm lại vì chườm lâu làm cho da mềm, các lỗchân lông giãn ra vi khuẩn dễ xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm khuẩn da, cơ.3b. Chườm nóng ướt:Chườm nóng ướt cũng gồm nhiều phương pháp. Phương pháp phổ biến nhấtlà dùng khăn hoặc gạc tẩm nước nóng vừa phải rồi đắp lên vùng địnhchườm. Chườm nóng ướt được áp dụng trong các trường hợp sau:- vết thương hở.- U nhọt.- trong tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Chườm nóng - Chườm lạnh Chườm nóng - Chườm lạnh1. Đại cươnga Mục đích.Chườm nóng, chườm lạnh có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chăm sócbệnh nhân, điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn và một số trường hợp chấnthương. Chườm nóng, chườm lạnh là những thủ thuật khá đơn giản thườngđược chỉ định song đòi hỏi người điều dưỡng khi áp dụng phải hiểu rõ cơchế tác dụng, hiệu quả của sức nóng, lạnh trên cơ thể, đồng thời phải quansát, theo dõi sát bệnh nhân để tránh làm bệnh nhân nóng quá, lạnh quá gâybỏng da vùng chườm.b . Áp dụng.b .1 Chườm nóng:- Cắt cơn đau dạ đày, gan hoặc thận- Viêm thanh quản thể co rít, viêm khí quản- Chườm nóng cho trẻ thiếu tháng, người già khi trời rét,b .2 Chườm lạnh:a) Nội khoa:- Xuất huyết nội ngoài nguyên nhân xuất huyết do phổi.- Sốt cao trong các bệnh nhiễm khuẩn- bệnh ở não, màng não- trong một số trường hợp đau bụng, đau ngựcb) Ngoại khoa:- Viêm màng bụng, viêm ruột thừa, viêm phần phụ- Chấn thương sọ não- sau mổ cắt tuyến giáp (trong bệnh cường tuyến giáp)c) Sản khoa:Nhiễm khuẩn sau đẻ, áp xe vú.c . Không áp dụngc .1 Chườm nóng:- Viêm ruột thừa- Viêm phúc mạc- Nhiễm độc nặng- Các bệnh nhiễm khuẩn gây mủ nặng- Các trường hợp xuất huyết- 24 giờ đầu sau khi chấn thương vì dễ gây chảy máu trở lại do giãn mạch- Những bệnh nhân bị mất cảm giác.- Ðau bụng không rõ nguyên nhân.c .2 Chườm lạnh:- Tuần hoàn cục bộ kém.- xuất huyết ở phổi.- Thân nhiệt thấp.- bệnh nhân táo bón- người già yếu2. so sánh tác dụng chườm nóng và chườm lạnh.a Chườm nóng.- làm cho bệnh nhân ấm- làm giảm sự co của gân, cơ, dây chằng, giảm sự cứng khớp, giảm đau, tăngcảm giác dễ chịu, sự thư giãn.- Gây sung huyết cục bộ, làm tăng tuần hoàn tại chỗ giúp cho quá trình vếtthương được nhanh hơn, làm giảm sự sung huyết ở SÂU.b. Chườm lạnh- làm giảm sự xuất huyết, phản ứng viêm, khu trú nhiễm khuẩn và giảm sựxung huyết do co mạch.- làm giảm đau do làm chậm sự dẫn truyền thần kinh, tạo ra tình trạng tê bì,chườm lạnh có tác dụng như thuốc giảm đau.- gây hạ nhiệt độ.3. kỹ thuật chườm nóng, chườm lạnha. Chườm nóng3.a Chườm nóng khôa) Chuẩn bị bệnh nhân- thông báo và giải thích cho bệnh nhân biệt về thủ thuật sắp làm.- Hướng dẫn cho bệnh nhân những điều cần thiết.b) Chuẩn bị dụng cụ- túi chườm: số lượng tùy theo tình trạng bệnh nhân, có thể tha y túi chườmbằng chai nước nóng, nướng gạch nóng.- Nước chườm đựng trong bình hoặc phích, nhiệt độ của nước tùy theo chỉđịnh, có thể thay đổi từ 50-60oC.- Nhiệt kế để đo nhiệt độ của nước.- Bao túi hoặc khăn.- Kim băng.- Chất nhờn, thường dùng dầu Parafin.- Nhiệt kế đo nhiệt độ cơ thể.c) Tiến hành:- Kiểm tra xem túi có bị thủng không.- Kiểm tra nhiệt độ của nước, dùng nhiệt kế để đo nhiệt độ, điều chỉnh nhiệtđộ theo đúng chỉ định.- đổ nước nóng vào túi: khoảng 1/2 - 2/3 dung tích túiLượng nước đổ vào túi tùy thuộc vào vị trí định chườm.- Ðuổi hết không khí trong túi chườm ra: đặt túi chườm trên mặt phẳng, éptúi chườm để cho nước dâng lên đến cổ túi chườm.- Vặn chặt nắp và dốc ngược túi chườm để kiểm soát xem nắp túi có bị rò rỉkhông. Nếu bị rò rỉ thì phải thay ngay.- lau khô và cho túi chườm vào bao hoặc dùng khăn bọc túi chườm lại,không đặt túi chườm trực tiếp lên da bệnh nhân..- Ðem dụng cụ tới giường bệnh- Ðặt bệnh nhân nằm tư thế phù hợp.- Ðặt từ từ túi chườm lên vùng định chườm.+ Ðể miệng túi quay lên trên.+ vị trí chườm: thường chườm ở trên bụng, 2 mạng sườn, 2 hố nách, trênvùng đau.+ Hỏi bệnh nhân xem có nóng quá không: Nếu nóng quá có thể cho thêmnước lạnh vào túi chườm hoặc lót thêm vải quanh túi chườm...- cố định túi chườm vào vùng chườm.- Thay nước khi cần: thường khoảng 20-40 phút thay nước một lần.- Lấy túi chườm ra, quan sát vùng chườm, nếu bệnh nhân kêu nóng rát, davùng chườm đỏ rực.d) Thu dọn và bảo quản dụng cụ:- Ðưa dụng cụ đã sử dụng về phòng cọ rửa để xử lý theo quy định, khôngphơi dụng cụ cao su ngoài nắng.- Trả các dụng cụ khác về chỗ cũ.e) Ghi hồ sơ:- Ngày giờ chườm.- Nơi chườm, nhiệt độ của nước chườm.- Thời gian chườm- Kết quả chườm, tình trạng bệnh nhân trong và sau khi chườm.- Tên người làm thủ thuật.g) Những điểm cần lưu ý:- Phải đo nhiệt độ của nước chườm theo đúng chỉ định.- Thường xuyên theo dõi da bệnh nhân vùng chườm, nhất là những ngườigià, trẻ em suy dinh dưỡng, thiếu máu, bệnh nhân rối loạn cảm giác.- Không cho bệnh nhân đè lên túi chườm.- Không nên chườm quá lâu. thông thường mỗi lần chườm từ 20 - 40 phút.Nếu cần thì 2-3 giờ sau cho chườm lại vì chườm lâu làm cho da mềm, các lỗchân lông giãn ra vi khuẩn dễ xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm khuẩn da, cơ.3b. Chườm nóng ướt:Chườm nóng ướt cũng gồm nhiều phương pháp. Phương pháp phổ biến nhấtlà dùng khăn hoặc gạc tẩm nước nóng vừa phải rồi đắp lên vùng địnhchườm. Chườm nóng ướt được áp dụng trong các trường hợp sau:- vết thương hở.- U nhọt.- trong tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
điều dưỡng tài liệu điều dưỡng chuyên ngành điều dưỡng tự học điều dưỡng lý thuyết điều dưỡngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu tham khảo Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (Dành cho đào tạo Điều dưỡng trình độ cao đẳng)
45 trang 41 0 0 -
Nhu cầu cơ bản của con người và điều dưỡng
6 trang 31 0 0 -
31 trang 26 0 0
-
31 trang 25 0 0
-
Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam - Bộ Y Tế
15 trang 24 0 0 -
31 trang 23 0 0
-
31 trang 23 0 0
-
Tài liệu Cấp cứu Ngừng tuần hoàn
7 trang 22 0 0 -
Các tư thế nghỉ ngơi, trị liệu thường gặp
8 trang 22 0 0 -
Truyền dịch - Truyền máu – Phần 1
14 trang 21 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng ngoại khoa - Bài 18
6 trang 19 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng ngoại khoa - Bài 25
7 trang 18 0 0 -
6 trang 18 0 0
-
Bài giảng Những loại dịch truyền thường dùng - BS. Trần Đỗ Anh Vũ
29 trang 18 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng ngoại khoa - Bài 21
5 trang 17 0 0 -
31 trang 17 0 0
-
Tài liệu Hồ sơ bệnh nhân và cách ghi chép
8 trang 17 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng ngoại khoa - Bài 12
6 trang 17 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng ngoại khoa - Bài 22
5 trang 17 0 0 -
Giáo trình Điều dưỡng ngoại khoa - Bài 26
5 trang 17 0 0