Thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến trong dự đoán kết cục lâm sàng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 923.96 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày về xuất huyết tiêu hóa trên trong cấp cứu nội, ngoại khoa thường gặp. Kết quả cho thấy thang điểm Blatchford cải tiến cũng tốt như các thang điểm đang sử dụng trong dự đoán kết cục lâm sàng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên và có thể áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng, đặc biệt trong dự đoán yêu cầu cần can thiệp y khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến trong dự đoán kết cục lâm sàng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học THANG ĐIỂM GLASGOW BLATCHFORD CẢI TIẾN TRONG DỰ ĐOÁN KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN Quách Tiến Phong*, Quách Trọng Đức*, Lê Thành Lý** TÓM TẮT Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên là một cấp cứu nội, ngoại khoa thường gặp, phân tầng nguy cơ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân (BN) XHTH trên là rất quan trọng đối với các bác sĩ lâm sàng, xác định giá trị thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến (Blatchford CT) so với thang điểm Glasgow Blatchford đầy đủ (Blatchford ĐĐ) và thang điểm Rockall lâm sàng (Rockall LS) trong dự đoán kết cục lâm sàng ở BN XHTH trên cấp vào viện. Mục tiêu: So sánh giá trị của thang điểm Blatchford CT với thang điểm Blatchford ĐĐ, Rockall LS trong dự đoán yêu cầu can thiệp y khoa (CTYK), nguy cơ tử vong và xuất huyết tái phát (TV và XHTP) trong thời gian nằm viện. Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu khảo sát các BN bị XHTH trên cấp vào khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2014 đến 04/2015. Tính điểm số các thang điểm Blatchford CT, Blatchford ĐĐ, Rockall LS và so sánh diện tích dưới đường cong ROC (AUC) để xác định giá trị dự đoán của các thang điểm. Kết quả: Có 196 BN XHTH trên đủ tiêu chuẩn được khảo sát, tuổi trung bình: 54,58 ± 16,46, tỷ lệ nam/nữ:2,32/1 , tỷ lệ xuất huyết tái phát trong bệnh viện (BV): 2,6%, tỷ lệ tử vong trong BV: 7,7%, yêu cầu cần CTYK 59,7% (truyền máu 42,3%, can thiệp nội soi 31,6%, phẫu thuật 0,5%). Về dự đoán yêu cầu cần CTYK: Thang điểm Blatchford CT (AUC=0,806) có giá trị tương đương với thang điểm Blatchford ĐĐ (AUC=0,817, p=0,365 ) và tốt hơn thang điểm Rockall LS (AUC=0,651, p 6%) hoặc tăng Hb < 10 g/L (hoặc tăng dung tích hồng cầu < 3%) mặc dù đã truyền hơn 2 đơn vị máu trong 24 giờ sau khi nội soi điều trị và phải được chẩn đoán qua nội soi lại thấy xuất huyết từ vị trí xuất huyết ban đầu. Bệnh nội khoa đi kèm Suy tim, bệnh gan hay suy gan, bệnh mạch vành, suy thận, ung thư di căn. Kết cục lâm sàng - Can thiệp y khoa, tử vong và XHTP trong thời gian nằm viện. Dấu hiệu lâm sàng của suy tim sung huyết mất bù, rối loạn chức năng tâm trương trên siêu âm tim hoặc phân suất tống máu của < 45%. Can thiệp y khoa Truyền máu, chỉ định nội soi can thiệp, can thiệp mạch hay can thiệp phẫu thuật. Truyền máu Quyết định truyền máu được xác định bởi các bác sĩ điều trị thường chúng tôi truyền máu khi BN XHTH trên có Hb < 10 g/dL hoặc có dấu hiệu rối loạn huyết động mặc dù đã hồi sức bù dịch. Đối với các trường hợp XHTH do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) duy trì Hemoglobin (Hb) từ 7-8 g/dL, còn những trường hợp XHTH không do TALTMC duy trì Hb > 7-8 g/dL, nếu có bệnh mạch vành kèm theo thì mục tiêu Hb duy trì khoảng 10 g/dL. Chỉ định nội soi can thiệp - Suy tim Bệnh gan hay suy gan Hình ảnh đặc trưng của xơ gan hoặc bệnh gan đã được biết đến với các dấu hiệu lâm sàng của hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. - Bệnh mạch vành Đau thắt ngực điển hình với điện tâm đồ có dấu hiệu thiếu máu cục bộ, bất thường test gắng sức hoặc chụp mạch vành bất thường. - Suy thận Khi độ lọc cầu thận < 60 ml/phút. - Tiêu phân đen Được đánh giá tùy vào quyết định của bác sĩ lâm sàng. Tùy quyết định của bác sĩ nội soi và từng trường hợp cụ thể, đối với XHTH do loét dạ dày Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 11 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Phân tích thống kê Số liệu sau khi đã thu thập sẽ được mã hóa và nhập vào chương trình quản lí và phân tích dữ liệu SPSS20.0, SigmaPlot13.0. Đánh giá độ chính xác của thang điểm Blatchford CT, Blatchford ĐĐ và Rockall LS trong dự đoán yêu cầu cần CTYK, tử vong và XHTP trong BV bằng diện tích dưới đường cong ROC (AUC). Sử dụng phép kiểm chi bình phương để so sánh sự khác nhau giữa các thang điểm. (Bảng 3). Nhưng khi xét giá trị của các thang điểm tiên lượng đối với dự đoán nguy cơ nội soi can thiệp tính riêng thì các thang điểm cho thấy có giá trị không cao bằng so với dự đoán yêu cầu cần CTYK nói chung (Bảng 4).Về dự đoán nguy cơ TV và XHTP trong thời gian nằm viện: Thang điểm Blatchford CT (AUC=0,74) có giá trị tương đương với các thang điểm Blatchford ĐĐ (AUC=0,765, p=0,084) và Rockall LS (AUC=0,769, p=0,538) (bảng 5). KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm của dân số nghiên cứu Trong thời gian từ 09/2014 đến 04/2015, tại khoa Nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận có 1232 BN vào viện vì XHTH trên, trong đó có 196 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu ghi nhận: Về đặc điểm chung của dân số nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Về kết quả nội soi thực quản dạ dày tá tràng thì ta nhận thấy nguyên nhân của XHTH trên chủ yếu vẫn là do VDTMTQ 40,8% và viêm loét DD-TT 37,8% (Bảng 2). Về thang điểm Blatchford CT thì điểm số trung bình là 7,76 ± 3,85 điểm, thấp nhất là 0 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến trong dự đoán kết cục lâm sàng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học THANG ĐIỂM GLASGOW BLATCHFORD CẢI TIẾN TRONG DỰ ĐOÁN KẾT CỤC LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN Quách Tiến Phong*, Quách Trọng Đức*, Lê Thành Lý** TÓM TẮT Mở đầu: Xuất huyết tiêu hóa (XHTH) trên là một cấp cứu nội, ngoại khoa thường gặp, phân tầng nguy cơ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân (BN) XHTH trên là rất quan trọng đối với các bác sĩ lâm sàng, xác định giá trị thang điểm Glasgow Blatchford cải tiến (Blatchford CT) so với thang điểm Glasgow Blatchford đầy đủ (Blatchford ĐĐ) và thang điểm Rockall lâm sàng (Rockall LS) trong dự đoán kết cục lâm sàng ở BN XHTH trên cấp vào viện. Mục tiêu: So sánh giá trị của thang điểm Blatchford CT với thang điểm Blatchford ĐĐ, Rockall LS trong dự đoán yêu cầu can thiệp y khoa (CTYK), nguy cơ tử vong và xuất huyết tái phát (TV và XHTP) trong thời gian nằm viện. Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu khảo sát các BN bị XHTH trên cấp vào khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2014 đến 04/2015. Tính điểm số các thang điểm Blatchford CT, Blatchford ĐĐ, Rockall LS và so sánh diện tích dưới đường cong ROC (AUC) để xác định giá trị dự đoán của các thang điểm. Kết quả: Có 196 BN XHTH trên đủ tiêu chuẩn được khảo sát, tuổi trung bình: 54,58 ± 16,46, tỷ lệ nam/nữ:2,32/1 , tỷ lệ xuất huyết tái phát trong bệnh viện (BV): 2,6%, tỷ lệ tử vong trong BV: 7,7%, yêu cầu cần CTYK 59,7% (truyền máu 42,3%, can thiệp nội soi 31,6%, phẫu thuật 0,5%). Về dự đoán yêu cầu cần CTYK: Thang điểm Blatchford CT (AUC=0,806) có giá trị tương đương với thang điểm Blatchford ĐĐ (AUC=0,817, p=0,365 ) và tốt hơn thang điểm Rockall LS (AUC=0,651, p 6%) hoặc tăng Hb < 10 g/L (hoặc tăng dung tích hồng cầu < 3%) mặc dù đã truyền hơn 2 đơn vị máu trong 24 giờ sau khi nội soi điều trị và phải được chẩn đoán qua nội soi lại thấy xuất huyết từ vị trí xuất huyết ban đầu. Bệnh nội khoa đi kèm Suy tim, bệnh gan hay suy gan, bệnh mạch vành, suy thận, ung thư di căn. Kết cục lâm sàng - Can thiệp y khoa, tử vong và XHTP trong thời gian nằm viện. Dấu hiệu lâm sàng của suy tim sung huyết mất bù, rối loạn chức năng tâm trương trên siêu âm tim hoặc phân suất tống máu của < 45%. Can thiệp y khoa Truyền máu, chỉ định nội soi can thiệp, can thiệp mạch hay can thiệp phẫu thuật. Truyền máu Quyết định truyền máu được xác định bởi các bác sĩ điều trị thường chúng tôi truyền máu khi BN XHTH trên có Hb < 10 g/dL hoặc có dấu hiệu rối loạn huyết động mặc dù đã hồi sức bù dịch. Đối với các trường hợp XHTH do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) duy trì Hemoglobin (Hb) từ 7-8 g/dL, còn những trường hợp XHTH không do TALTMC duy trì Hb > 7-8 g/dL, nếu có bệnh mạch vành kèm theo thì mục tiêu Hb duy trì khoảng 10 g/dL. Chỉ định nội soi can thiệp - Suy tim Bệnh gan hay suy gan Hình ảnh đặc trưng của xơ gan hoặc bệnh gan đã được biết đến với các dấu hiệu lâm sàng của hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. - Bệnh mạch vành Đau thắt ngực điển hình với điện tâm đồ có dấu hiệu thiếu máu cục bộ, bất thường test gắng sức hoặc chụp mạch vành bất thường. - Suy thận Khi độ lọc cầu thận < 60 ml/phút. - Tiêu phân đen Được đánh giá tùy vào quyết định của bác sĩ lâm sàng. Tùy quyết định của bác sĩ nội soi và từng trường hợp cụ thể, đối với XHTH do loét dạ dày Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 11 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Phân tích thống kê Số liệu sau khi đã thu thập sẽ được mã hóa và nhập vào chương trình quản lí và phân tích dữ liệu SPSS20.0, SigmaPlot13.0. Đánh giá độ chính xác của thang điểm Blatchford CT, Blatchford ĐĐ và Rockall LS trong dự đoán yêu cầu cần CTYK, tử vong và XHTP trong BV bằng diện tích dưới đường cong ROC (AUC). Sử dụng phép kiểm chi bình phương để so sánh sự khác nhau giữa các thang điểm. (Bảng 3). Nhưng khi xét giá trị của các thang điểm tiên lượng đối với dự đoán nguy cơ nội soi can thiệp tính riêng thì các thang điểm cho thấy có giá trị không cao bằng so với dự đoán yêu cầu cần CTYK nói chung (Bảng 4).Về dự đoán nguy cơ TV và XHTP trong thời gian nằm viện: Thang điểm Blatchford CT (AUC=0,74) có giá trị tương đương với các thang điểm Blatchford ĐĐ (AUC=0,765, p=0,084) và Rockall LS (AUC=0,769, p=0,538) (bảng 5). KẾT QUẢ Bảng 1: Đặc điểm của dân số nghiên cứu Trong thời gian từ 09/2014 đến 04/2015, tại khoa Nội tiêu hóa bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận có 1232 BN vào viện vì XHTH trên, trong đó có 196 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu ghi nhận: Về đặc điểm chung của dân số nghiên cứu được trình bày trong bảng 1. Về kết quả nội soi thực quản dạ dày tá tràng thì ta nhận thấy nguyên nhân của XHTH trên chủ yếu vẫn là do VDTMTQ 40,8% và viêm loét DD-TT 37,8% (Bảng 2). Về thang điểm Blatchford CT thì điểm số trung bình là 7,76 ± 3,85 điểm, thấp nhất là 0 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Xuất huyết tiêu hóa Xuất huyết tiêu hóa trên Bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa Can thiệp y khoa Thang điểm Glasgow BlatchfordGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở người cao tuổi tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 trang 34 0 0 -
Đặc điểm xuất huyết tiêu hóa trên ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 trang 32 0 0 -
ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ TRÊN
31 trang 24 0 0 -
32 trang 19 0 0
-
9 trang 17 0 0
-
Nhân một trường hợp hội chứng Budd-Chiari vai trò của chẩn đoán hình ảnh
4 trang 16 0 0 -
5 trang 15 0 0
-
6 trang 14 0 0
-
Đặc điểm hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
7 trang 13 0 0 -
7 trang 13 0 0
-
Bài giảng Xử trí xuất huyết tiêu hóa trên - BS. Nguyễn Đăng Sảng
38 trang 13 0 0 -
10 trang 12 0 0
-
8 trang 10 0 0
-
Giá trị tiên lượng của thang điểm blatchford trên bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên cấp
6 trang 10 0 0 -
11 trang 10 0 0
-
7 trang 9 0 0
-
Bài giảng Phân tích ca lâm sàng xuất huyết tiêu hóa - Ths.DS. Nguyễn Thị Hương
33 trang 8 0 0 -
7 trang 8 0 0
-
7 trang 8 0 0
-
Nghiên cứu áp dụng một số kỹ thuật mới trong điều trị xuất huyết tiêu hóa trên
10 trang 8 0 0