thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 11
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 221.89 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quá trình tính sức bền khung máy xác định được diện tích tiết diện qua các mặt cắt ngang của các thanh là: F1 = a1 .b1 = F2 = a2 .b2 F3 = a3 .b3 F4 = a4 .b4
Sự lựa chọn kích thước của tiết diện các mặt cắt dựa trên cơ sở các kết quả đã xác định được. Tuy nhiên, nó còn phị thuộc vào các yếu tố như: - Sự tương quan hình học giữa các chi tiết, bộ phận máy với nhau. - Đảm bảo hơn nữa sự cứng vững cho kết cấu và độ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 11 chương 11: Định kích thước thiết kế sau tính toán Quá trình tính sức bền khung máy xác định được diện tích tiết diện qua các mặt cắt ngang của các thanh là: F1 = a1 .b1 = F2 = a2 .b2 11,8 .14,16 = 167,008 (mm2). F3 = a3 .b3 2,9 (mm2). F4 = a4 .b4 11,15 (mm2). Sự lựa chọn kích thước của tiết diện các mặt cắt dựa trên cơ sở các kết quả đã xác định được. Tuy nhiên, nó còn phị thuộc vào các yếu tố như: - Sự tương quan hình học giữa các chi tiết, bộ phận máy với nhau. - Đảm bảo hơn nữa sự cứng vững cho kết cấu và độ tin cậy cho thiết bị. Vì vật liệu chế tạo giá đỡ ổ trục là gang xám (còn gọi là gang đúc), là loại vật liệu đúc rẻ tiền, có cơ tính khá. Nguyên tắc thiết kế chung đối với các chi tiết đúc bằng gang xám là: - Chiều dày thành vật đúc: Thành vật đúc dày đều thì tốt vì gang xám nhạy cảm với tốc nguội. Trong cùng một vật đúc, sự chênh lệch nhiều về tốc độ nguội có thể tạo nên những tổ chức gang khác nhau, ảnh hưởng tới khả năng làm việc của thiết bị. - Gang chịu nén và chịu uốn tốt hơn chịu kéo do đó nên chọn kết cấu sao cho thành mỏng chịu nén, thành dày chị kéo. - Hình dạng của tiết diện có ảnh hưởng nhiều tới độ bền uốn của gang, thường chọn tiết diện hộp. Nếu gang có độ bền thấp, kém đồng đều về tổ chức thì ảnh hưởng của hình dạng tiết diện càng rõ rệt. Vì các lý do trên, có thể lựa chọn kích thước chế tạo khung máy của các tiết diện mặt cắt ngang có giá trị tương đương nhau và lớn hơn nhiều lần giá trị xác định được. Được sự đồng ý của Thầy hướng dẫn, tôi quyết định chọn các kích thước đó và thể hiện bằng bảng (2 – 6) sau: Diện tích mặt cắt ngang F1 F2 F3 F4 (mm2) Kích thước thành phần a1 = 60 a2 = 60 a3 = 50 a4 = 35 (mm) b1 = 50 b2 = 50 b3 = 50 b4 = 50 Kích thước bu lông mối ghép ren giữa giá đỡ chữ A và thép chữ U được lựa chọn theo sự lựa chọn các kích thước của các tiết diện trên. Để đảm bảo mối ghép làm việc tốt, tăng sự cứng vững cho thân máy, chọn bu lông M20 x 80 theo TCVN 1892 – 76 [10 – tr146]. Trong đó: Đường kính danh nghĩa của ren: db = 20 (mm). Chiều dài bu lông: l = 80 (mm). Với các kích thước đã xác định được trong quá trình đo kiểm và tính toán, hoàn toàn thiết lập được bản vẽ lắp thiết bị đo ma sát Trục chân vịt - Bạc lót trục chân vịt. THIẾT KẾ CHẾ TẠO GIÁ ĐỠ Ổ TRỤC Được sự đồng ý của Thầy hướng dẫn, tôi chọn thiết kế chế tạo giá đỡ chữ A của thiết bị đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt. Các bước thực hiện gồm có: - Đúc giá đỡ ổ trục. - Gia công cơ sau đúc. - Hướng dẫn lắp ráp, cân chỉnh và vận hành thiết bị. 3.1. ĐÚC. 3.1.1. ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA ĐÚC. Đúc là một phương pháp dùng để chế tạo phôi hoặc chi tiết bằng cách rót kim loại lỏng vào khuôn có dạng, kích thước theo yêu cầu. Sau khi kim loại lỏng đông đặc, tiến hành dỡ khuôn, phá lõi được sản phẩm đúc. Sản phẩm đúc có thể đem ra dùng ngay (gọi là chi tiết đúc), có thể phải sang gia công cơ khí (gọi là phôi đúc). 1.Đặc điểm của đúc: + Đúc là phương pháp gia công ở trạng thái lỏng. + Bằng phương pháp này có thể đúc được tất cả các kim loại và hợp kim. + Có thể gia công những chi tiết rất nhỏ, khối lượng từ vài gam đến vài tấn. + Có thể chế tạo những chi tiết từ đơn giản đến phức tạp. + Có thể đạt độ bóng, độ chính xác kha cao bằng phương pháp đúc đặc biệt. + Đúc là dạng sản xuất linh động, phù hợp với công nghệ địa phương. + Dễ cơ khí hoá và tự động hóa. + Giá thành rẻ, vốn đầu tư không cao. Tuy nhiên, sản xuất đúc còn tồn tại các nhược điểm sau: + Hao tốn nhiều kim loại. + Là phương pháp gia công không chính xác, năng suất thấp nhất là đúc bằng khuôn cát. + Kiểm tra khuyết tật trong sản phẩm đúc khó khăn. + Chi tiết đúc có độ bền thấp, không thể làm việc dưới tải trọng cao, đặc biệt là tải trọng phức tạp. 2.Phạm vi ứng dụng: Do có nhiều ưu điểm như vậy, nên đúc là ngành chế tạo phôi rất cơ bản của các ngành công nghiệp, đặc biệt là trong chế tạo máy. Ngoài ra, đúc còn được dùng để chế tạo các vật dụng sinh hoạt như nồi, chảo… 3. Phương pháp đúc. Đúc trong khuôn cát. Khuôn cát có thể đúc được phôi có hình dạng bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, từ vật nhỏ đến vật rất lớn, từ vật dầy đến vật rất mỏng, thích hợp cho sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ. Nhược điểm của đúc trong khuôn cát là: Độ chính xác không cao, độ dư gia công nhiều, năng suất thấp, không đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật ngày càng phát triển do đó ngày nay đúc đặc biệt ra đời. Đúc đặc biệt. Bao gồm các dạng sau: - Đúc trong khuôn kim loại. - Đúc li tâm. - Đúc trong khuôn mẫu chảy. - Đúc liên tục. - Đúc dưới áp lực. - Đúc trong khuôn vỏ mỏng. Ưu điểm của đúc đặc biệt là: Độ bóng, độ chính xác cao, dùng được nhiều lần, năng suất cao, tiết kiệm được hỗn hợp làm khuôn, làm ruột. Tuy nhiên, phương pháp đúc này chỉ dùng trong sản suất hàng loạt vì: Giá thành cao, đòi hỏi khuôn phải có độ bền cao, khó đúc được các vật có hình dáng bên trong quá phức tạp. 4.Các khâu công nghệ trong quá trình chế tạo phôi đúc. Muốn chế tạo phôi đúc nói chung cũng như phôi đúc bằng gang xám nói riêng đều phải qua các khâu công nghệ chính sau: Thiết kế công nghệ đúc. Chế tạo bộ mẫu để làm khuôn và ruột. Chế tạo khuôn và ruột. Nấu và rót kim loại vạo khuôn đúc. Phá dỡ khuôn và làm sạch vật đúc. 5.Thiết kế công nghệ đúc. Để sản xuất ra phôi đúc phải qua nhiều công đoạn. Thiết kế công nghệ đúc là bước khởi đầu. Nhiệm vụ của nó là vạch ra qui trình công nghệ hợp lý nhất để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá rẻ nhất. Thiết kế công nghệ đúc có tác dụng quyết định đến sản ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 11 chương 11: Định kích thước thiết kế sau tính toán Quá trình tính sức bền khung máy xác định được diện tích tiết diện qua các mặt cắt ngang của các thanh là: F1 = a1 .b1 = F2 = a2 .b2 11,8 .14,16 = 167,008 (mm2). F3 = a3 .b3 2,9 (mm2). F4 = a4 .b4 11,15 (mm2). Sự lựa chọn kích thước của tiết diện các mặt cắt dựa trên cơ sở các kết quả đã xác định được. Tuy nhiên, nó còn phị thuộc vào các yếu tố như: - Sự tương quan hình học giữa các chi tiết, bộ phận máy với nhau. - Đảm bảo hơn nữa sự cứng vững cho kết cấu và độ tin cậy cho thiết bị. Vì vật liệu chế tạo giá đỡ ổ trục là gang xám (còn gọi là gang đúc), là loại vật liệu đúc rẻ tiền, có cơ tính khá. Nguyên tắc thiết kế chung đối với các chi tiết đúc bằng gang xám là: - Chiều dày thành vật đúc: Thành vật đúc dày đều thì tốt vì gang xám nhạy cảm với tốc nguội. Trong cùng một vật đúc, sự chênh lệch nhiều về tốc độ nguội có thể tạo nên những tổ chức gang khác nhau, ảnh hưởng tới khả năng làm việc của thiết bị. - Gang chịu nén và chịu uốn tốt hơn chịu kéo do đó nên chọn kết cấu sao cho thành mỏng chịu nén, thành dày chị kéo. - Hình dạng của tiết diện có ảnh hưởng nhiều tới độ bền uốn của gang, thường chọn tiết diện hộp. Nếu gang có độ bền thấp, kém đồng đều về tổ chức thì ảnh hưởng của hình dạng tiết diện càng rõ rệt. Vì các lý do trên, có thể lựa chọn kích thước chế tạo khung máy của các tiết diện mặt cắt ngang có giá trị tương đương nhau và lớn hơn nhiều lần giá trị xác định được. Được sự đồng ý của Thầy hướng dẫn, tôi quyết định chọn các kích thước đó và thể hiện bằng bảng (2 – 6) sau: Diện tích mặt cắt ngang F1 F2 F3 F4 (mm2) Kích thước thành phần a1 = 60 a2 = 60 a3 = 50 a4 = 35 (mm) b1 = 50 b2 = 50 b3 = 50 b4 = 50 Kích thước bu lông mối ghép ren giữa giá đỡ chữ A và thép chữ U được lựa chọn theo sự lựa chọn các kích thước của các tiết diện trên. Để đảm bảo mối ghép làm việc tốt, tăng sự cứng vững cho thân máy, chọn bu lông M20 x 80 theo TCVN 1892 – 76 [10 – tr146]. Trong đó: Đường kính danh nghĩa của ren: db = 20 (mm). Chiều dài bu lông: l = 80 (mm). Với các kích thước đã xác định được trong quá trình đo kiểm và tính toán, hoàn toàn thiết lập được bản vẽ lắp thiết bị đo ma sát Trục chân vịt - Bạc lót trục chân vịt. THIẾT KẾ CHẾ TẠO GIÁ ĐỠ Ổ TRỤC Được sự đồng ý của Thầy hướng dẫn, tôi chọn thiết kế chế tạo giá đỡ chữ A của thiết bị đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt. Các bước thực hiện gồm có: - Đúc giá đỡ ổ trục. - Gia công cơ sau đúc. - Hướng dẫn lắp ráp, cân chỉnh và vận hành thiết bị. 3.1. ĐÚC. 3.1.1. ĐẶC ĐIỂM, CÔNG DỤNG VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG CỦA ĐÚC. Đúc là một phương pháp dùng để chế tạo phôi hoặc chi tiết bằng cách rót kim loại lỏng vào khuôn có dạng, kích thước theo yêu cầu. Sau khi kim loại lỏng đông đặc, tiến hành dỡ khuôn, phá lõi được sản phẩm đúc. Sản phẩm đúc có thể đem ra dùng ngay (gọi là chi tiết đúc), có thể phải sang gia công cơ khí (gọi là phôi đúc). 1.Đặc điểm của đúc: + Đúc là phương pháp gia công ở trạng thái lỏng. + Bằng phương pháp này có thể đúc được tất cả các kim loại và hợp kim. + Có thể gia công những chi tiết rất nhỏ, khối lượng từ vài gam đến vài tấn. + Có thể chế tạo những chi tiết từ đơn giản đến phức tạp. + Có thể đạt độ bóng, độ chính xác kha cao bằng phương pháp đúc đặc biệt. + Đúc là dạng sản xuất linh động, phù hợp với công nghệ địa phương. + Dễ cơ khí hoá và tự động hóa. + Giá thành rẻ, vốn đầu tư không cao. Tuy nhiên, sản xuất đúc còn tồn tại các nhược điểm sau: + Hao tốn nhiều kim loại. + Là phương pháp gia công không chính xác, năng suất thấp nhất là đúc bằng khuôn cát. + Kiểm tra khuyết tật trong sản phẩm đúc khó khăn. + Chi tiết đúc có độ bền thấp, không thể làm việc dưới tải trọng cao, đặc biệt là tải trọng phức tạp. 2.Phạm vi ứng dụng: Do có nhiều ưu điểm như vậy, nên đúc là ngành chế tạo phôi rất cơ bản của các ngành công nghiệp, đặc biệt là trong chế tạo máy. Ngoài ra, đúc còn được dùng để chế tạo các vật dụng sinh hoạt như nồi, chảo… 3. Phương pháp đúc. Đúc trong khuôn cát. Khuôn cát có thể đúc được phôi có hình dạng bất kỳ, từ đơn giản đến phức tạp, từ vật nhỏ đến vật rất lớn, từ vật dầy đến vật rất mỏng, thích hợp cho sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ. Nhược điểm của đúc trong khuôn cát là: Độ chính xác không cao, độ dư gia công nhiều, năng suất thấp, không đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật ngày càng phát triển do đó ngày nay đúc đặc biệt ra đời. Đúc đặc biệt. Bao gồm các dạng sau: - Đúc trong khuôn kim loại. - Đúc li tâm. - Đúc trong khuôn mẫu chảy. - Đúc liên tục. - Đúc dưới áp lực. - Đúc trong khuôn vỏ mỏng. Ưu điểm của đúc đặc biệt là: Độ bóng, độ chính xác cao, dùng được nhiều lần, năng suất cao, tiết kiệm được hỗn hợp làm khuôn, làm ruột. Tuy nhiên, phương pháp đúc này chỉ dùng trong sản suất hàng loạt vì: Giá thành cao, đòi hỏi khuôn phải có độ bền cao, khó đúc được các vật có hình dáng bên trong quá phức tạp. 4.Các khâu công nghệ trong quá trình chế tạo phôi đúc. Muốn chế tạo phôi đúc nói chung cũng như phôi đúc bằng gang xám nói riêng đều phải qua các khâu công nghệ chính sau: Thiết kế công nghệ đúc. Chế tạo bộ mẫu để làm khuôn và ruột. Chế tạo khuôn và ruột. Nấu và rót kim loại vạo khuôn đúc. Phá dỡ khuôn và làm sạch vật đúc. 5.Thiết kế công nghệ đúc. Để sản xuất ra phôi đúc phải qua nhiều công đoạn. Thiết kế công nghệ đúc là bước khởi đầu. Nhiệm vụ của nó là vạch ra qui trình công nghệ hợp lý nhất để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá rẻ nhất. Thiết kế công nghệ đúc có tác dụng quyết định đến sản ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt mô men ma sát trục trung gian công nghệ dóng tàu tàu thủyTài liệu liên quan:
-
Đề tài Thiết kế môn học kết cấu tàu
210 trang 71 0 0 -
Thiết kế kết cấu cụm bánh lái cho tàu hàng, chương 15
5 trang 27 1 0 -
bài giảng công nghệ sửa chửa ô tô, chương 27
6 trang 27 0 0 -
ĐỒ ÁN MÔN HỌC ÔTÔ II: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ LY HỢP CHO XE TẢI 20 TẤN
30 trang 25 0 0 -
Phân tích đánh giá kết quả tính diện tích mặt ướt vỏ tàu đánh cá, chương 8
6 trang 24 0 0 -
BÀI TẬP LỚN LÝ THUYẾT TÀU THỦY
20 trang 23 0 0 -
Lập chương trình tính toán thủy động học bánh lái, chương 4
4 trang 22 0 0 -
bài giảng công nghệ sửa chửa ô tô, chương 2
5 trang 22 0 0 -
Thiết kế kết cấu cụm bánh lái cho tàu hàng, chương 1
5 trang 20 0 0 -
Thiết kế kết cấu cụm bánh lái cho tàu hàng, chương 4
14 trang 20 0 0