Thiết kế công nghệ đúc. Đây là bước rất quan trọng trong quá trình sản suất vật đúc, nó ảnh hưởng tới tính kỹ thuật và kinh tế của sản phẩm đúc. Thiết kế công nghệ đúc phải đảm bảo được cả chất lượng vật đúc lẫn tính kinh tế cao. Vị trí vật đúc trong khuôn khi rót. Vị trí vật đúc trong khuôn khi rót thường được chọn theo phương pháp làm khuôn, cách bố trí hệ thống rót, lượng dư gia công cơ khí, lượng dư công nghệ, kích thước của hòm khuôn. Những bề mặt gia...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
thiết kế máy đo ma sát ổ đỡ trục chân vịt, chương 14 Chương 14: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ĐÚC1.Thiết kế công nghệ đúc. Đây là bước rất quan trọng trong quá trình sản suất vật đúc,nó ảnh hưởng tới tính kỹ thuật và kinh tế của sản phẩm đúc. Thiếtkế công nghệ đúc phải đảm bảo được cả chất lượng vật đúc lẫntính kinh tế cao. Vị trí vật đúc trong khuôn khi rót. Vị trí vật đúc trong khuôn khi rót thường được chọn theophương pháp làm khuôn, cách bố trí hệ thống rót, lượng dư giacông cơ khí, lượng dư công nghệ, kích thước của hòm khuôn.Những bề mặt gia công quan trọng lớn nên đặt ở phần dưới củakhuôn để tránh các khuyết tật như: rỗ xỉ, khí … Vị trí của vật đúc khi rót được chọn sao cho ít tốn kém nhấtvề vật liệu, về lao động, về mẫu và hòm khuôn. Vị trí của khuôn khi rót phải bố trí sao cho dễ dàng đặt ruộtvào khuôn được vững chắc mà không cần các chất kết dính, khôngđể ruột bị biến dạng vì trọng lượng bản thân hay vì áp lực. Vị trí của mẫu khi àm khuôn, chọn mặt giáp khuôn và mặt phân khuôn. Việc chọn vị trí của mẫu khi làm khuôn cũng như mặt rápkhuôn và mặt phân mẫu có ảnh hưởng lớn đến quá trình kỹ thuậtlàm khuôn, độ chính xác của vật đúc.Vị trí của mẫu trong khuôn vàmặt ráp khuôn phải chọn sao cho bộ mẫu thật đơn giản, rẻ tiền vàcó càng ít phần rời cành tốt . Đồng thời cần đảm bảo số ruột là ítnhất để cho thời gian chế tạo và lắp ruột càng ngắn, vật đúc càngchính xác, ít bavia ở chỗ giáp mối khuôn và ruột . Chiều cao củamẫu và chiều cao chung của khuôn là bé nhất. Mẫu có chiều caolớn sẽ khó lấy ra khỏi khuôn, dễ làm hỏng khuôn lúc lấy mẫu, khólắp đặt ruột vào khuôn, làm biến dạng vật đúc do độ nghiêng thànhmẫu, khó tạo ra hòm khuôn thích hợp. Ngoài ra mặt ráp khuôn còn nên chọn sao cho tất cả các mặtđều nằm ở phần khuôn dưới để dễ lắp đặt ruột, dễ kiểm tra vị trícủa ruột trong khuôn. Vị trí của mẫu khi làm khuôn mặt ráp khuônđược chọn sao cho khuôn dễ lắp ráp, dễ kiểm tra, khuôn dễ sửa dễsấy.sai lệch cho phép về kích thước, khối lượng của vật đúc và lượngdư. Sai lệch cho phép về kích thước, khối lượng của vật đúc và lượng dư. Sai lệch về kích thước và khối lượng. Tất cả các vật đúc được chia ra làm ba cấp tuỳ theo độ chínhxác yêu cầu. Độ chính xác cấp 1 dùng cho sản xuất lớn và bao gồmnhững vật đúc làm khuôn bằng máy với mẫu kim loại, độ chínhxác cấp 2 dùng cho sản xuất hàng loạt, và độ chính xác cấp 3 là sảnxuất đơn chiếc và làm khuôn bằng tay với mẫu gỗ. Hạn sai lệch trên của vật đúc là độ sai khác giữa kích thướccho phép lớn nhất và kích thước danh nghĩa ghi trên bản vẽ đượcghi bằng dấu (+). Hạn sai lệch dưới là độ sai khác giữa kích thướcdanh nghĩa với kích thước cho phép bé nhất được ghi bằng dấu (-). Sai lệch cho phép ( ) về kích thước đối với những vật đúcbằng gang xám được tra theo bảng 10[2 - tr77] ứng với kích thướcđo của vật đúc là 600(mm) và dạng sản xuất chiếc là: Sai lệch trên(600 + 5), sai lệch dưới (600 – 3). Sai lệch cho phép ( ) về khối lượng vật đúc bằng gang xámđược tra theo bảng 14[2 - tr80] cho vật đúc có khối lượng dưới100(kg) ứng với dạng sản xuất đơn chiếc là 10 (%). Lượng dư gia công cơ khí. Lượng dư gia công cơ khí được chọn hợp lý. Nếu lượng dưgia công quá lớn rõ ràng là không có lợi vì vừa làm tăng khốilượng của vật đúc, vừa gây tốn kém cho quá trình gia công. Nhưnglượng dư gia công quá nhỏ cũng không có lợi vì có thể tăng tỷ lệphế phẩm, làm hao mòn nhanh chóng các dao dùng để cắt gọt lớpda đúc, làm giảm tốc độ cắt gọt từ (60 – 80)%, kéo dài thời giangia công . Với mặt đúc bằng gang xám, có kích thước lớn nhất là600(mm), lượng dư lớn nhất để gia công cơ khí ứng với dạng sảnxuất đơn chiếc cho vật đúc đơn giản được tra theo bảng 18[2 -tr83] là 7(mm). Lượng dư gia công cơ khí lỗ lắp ghép của vật đúc bằng gangxám cho vật đúc có kích thước lớn nhất là 600(mm), dạng sản xuấtđơn chiếc được tra theo bảng 20[2 - tr86] là 9(mm). Lượng trừ co. Lượng co phụ thuộc vào loại vật liệu đúc, hình dáng vật đúc,chiều dày thành kim loại và độ rắn của khuôn, nhiệt độ kim loạilỏng rót vào. Sai số về độ co không chỉ làm thay đổi các kích thướcdài của vật đúc mà còn làm xê dịch các phần riêng biệt so với vị tríđã quy định trong bản vẽ. Kết quả là sau khi gia công vật đúc sẽ cóthành không đều.Lượng co theo chiều dài của vật đúc bằng gang xám được tra theobảng 28[2 – tr90] trung bình là: Độ co cản trở (0,8%), độ co tự do(0,9%). Lượng dư công nghệ. Lượng dư công nghệ bao gồm: Lượng dư khi đúc lỗ, rãnh, vàcác phần rỗng khác, lượng dư do độ nghiêng của các thành vật đúcsinh ra, lượng dư ở các chỗ cắt đậu ngót, phần đúc thêm để gá vậtđúc lúc gia công cơ, gân chống nứt, lượng dư bù trừ cho sự co lệchtheo hướng bất kỳ và cho sự biến dạng của vật đúc.Giá đỡ ổ trục là vật đúc đơn giản, đúc bằng gang xám nên khôngdùng đậu ngót vì vậy có ...