Danh mục

Thời điểm tối ưu chọc hút noãn trong thụ tinh ống nghiệm bằng phác đồ Antagonist

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 189.04 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời điểm chọc hút noãn tối ưu đối với tỷ lệ noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh trong phác đồ antagonist. Bệnh nhân được lựa chọn gồm các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ ngắn dưới 38 tuổi; FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 2; AFC > 4; kích thích buồng trứng bằng rFSH. Nghiên cứu gồm 178 bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ antagonist đạt tiêu chuẩn nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thời điểm tối ưu chọc hút noãn trong thụ tinh ống nghiệm bằng phác đồ AntagonistTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCTHỜI ĐIỂM TỐI ƯU CHỌC HÚT NOÃNTRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM BẰNG PHÁC ĐỒ ANTAGONISTNguyễn Xuân Hợi, Lê HoàngTrung tâm Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ươngNghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời điểm chọc hút noãn tối ưu đối với tỷ lệ noãn trưởng thànhvà tỷ lệ thụ tinh trong phác đồ antagonist. Bệnh nhân được lựa chọn gồm các bệnh nhân thụ tinh trong ốngnghiệm bằng phác đồ ngắn dưới 38 tuổi; FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 2; AFC > 4; kích thích buồng trứngbằng rFSH. Nghiên cứu gồm 178 bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ antagonist đạt tiêuchuẩn nghiên cứu. Tỷ lệ noãn trưởng thành thu được cao nhất ở nhóm giờ thứ 36 và 37 (97,72% và97,71%). Tỷ lệ thụ tinh của phác đồ antagonist cao nhất ở giờ thứ 37 (84,74%) p < 0,05. Tỷ lệ phôi tốt khichọc hút noãn giờ thứ 37 cao nhất có ý nghĩa thống kê (36,5%). Thời điểm lấy noãn tối ưu trong phác đồantagonsit cho tỷ lệ noãn trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh cao nhất là giờ thứ 37. Không nên lấy noãn trước 35giờ đối với phác đồ antagonist.Từ khóa: Hút noãn, hCG, thụ tinh trong ống nghiệmI. ĐẶT VẤN ĐỀKích thích buồng trứng là một quy trình cầncông trong thụ tinh trong ống nghiệm [3; 4].thiết và có ý nghĩa quyết định đến các quyKhoảng thời gian từ khi tiêm hCG đến khi hútlấy noãn là giai đoạn cực kỳ quan trọng, diễntrình tiếp theo của thụ tinh trong ống nghiệm.Mục tiêu của kích thích buồng trứng là làmcho các nang noãn phát triển và thu đượcnhiều noãn trưởng thành, có chất lượng tốt đểlàm tăng tỷ lệ thành công của hỗ trợ sinh sản.Phác đồ antagonist hiện nay được chứngminh là phác đồ kích thích buồng trứng cóhiệu quả và thời gian điều trị ngắn hơn so vớiphác đồ dài [1; 2].Tiêm hCG là bước cuối cùng của kíchthích buồng trứng và đóng vai trò rất quantrọng để làm trưởng thành giai đoạn cuối cùngcủa nang noãn. Chất lượng noãn tốt thì mớicó thể tạo nên được phôi tốt. Các chứng cứkhoa học đã chứng minh rằng, chất lượngphôi là một yếu tố then chốt đối với tỷ lệ thànhĐịa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, Trung tâm Hỗ trợ sinhsản, Bệnh viện Phụ sản Trung ươngEmail: doctorhoi@gmail.comNgày nhận: 25/11/2015Ngày được chấp thuận: 26/02/201616ra một loạt các quá trình cần thiết như hoàngthể hóa, tăng trưởng tế bào hạt và hoàn tấtgiai đoạn phân bào của noãn [5; 6].Để xác định thời điểm tối ưu để chọc hútnoãn thì phải cân nhắc đến thời điểm mà hCGcó hoạt tính và nồng độ đủ để gây trưởngthành noãn. Nếu chọc hút quá sớm thì phầnlớn là noãn non, trong khi đó chọc hút muộnthì có thể không thu được noãn [7; 8]. Wang[6] năm 2011 đã phân tích gộp 5 nghiên cứuthử nghiệm lâm sàng cho thấy tỷ lệ noãntrưởng thành của nhóm chọc hút sau 36 giờcao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhómchọc hút noãn < 36 giờ với p < 0,0000. TạiViệt Nam, Nguyễn Xuân Hợi và cộng sự đãcông bố nghiên cứu thời điểm chọc hút noãntối ưu đối với phác đồ dài cho thấy, thời điểmtối ưu chọc hút noãn. Tại trung tâm Hỗ trợSinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ươngchọc hút noãn được tiến hành vào các giờ 34,35, 36, 37, 38 sau khi tiêm hCG. Câu hỏi đặtTCNCYH 99 (1) - 2016TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCra là thời điểm nào chọc hút cho kết quả tối ưuBệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên lấyvới phác đồ antagonist? Chính vì vậy, nghiêncứu được tiến hành với mục tiêu: Xác địnhnoãn vào các thời điểm: T1 = giờ thứ 35: T1 ≤35; T2 = giờ thứ 36: 35 < T2 ≤ 36; T3 = giờ thứthời điểm lấy noãn tối ưu đối với chất lượngcủa noãn, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ phôi tốt trong37: 36 < T3 ≤ 37; T4 = giờ thứ 38: T4 > 37.Bệnh nhân và các chuyên gia về phôi họcphác đồ antagonist.trong Lab không được biết về thời điểm lấynoãn.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu1. Đối tượng: gồm các bệnh nhân thụ tinhtrong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trungương được thực hiện với phác đồ antagonist.Nghiên cứu tiến hành từ 1/1/2012 đến30/12/2012.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọnTuổi ≤ 38 tuổi; FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤2 lần; kích thích buồng trứng bằng FSH tái tổhợp; AFC > 4. Giờ tiêm hCG và giờ lấy noãnđược xác định chính xác cho từng bệnh nhân.Số bệnh nhân tham gia vào nghiên cứuđược tính theo công thức:p(1 - p)n = Z2(1 - α/2)(εp)2n = số trường hợp cần nghiên cứu;Z(1-α/2) = 1,96 là hệ số tin cậy với độ tin cậy95%;p = 80% là tỷ lệ noãn trưởng thành theonghiên cứu của Mansour;1.2. Tiêu chuẩn loại trừε = 0,08 là sai số mong đợi tương đối;Các trường hợp không được xác định rõn = 150.ràng giờ tiêm hoặc giờ chọc hút, các trườnghợp có các yếu tố nguy cơ đáp ứng kém vớikích thích buồng trứng và hủy bỏ chu kỳ. Chọchút tinh trùng từ mào tinh (PESA); lạc nội mạctử cung; các dị dạng đường sinh dục; u xơ tửcung; tiền sử mổ bóc u buồng trứng, cắtbuồng trứng; siêu âm chỉ có một buồng trứng,các trường hợp cho nhận noãn.Phác đồ antagonistKích thích sự phát triển của nang noãn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: