Danh mục

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU ĐIẾC CÂM (Lung, Á - Surdité et Muet - Deaf and

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 111.05 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU ĐIẾC CÂM (Lung, Á - Surdité et Muet - Deaf and Dumb) A. Đại cương Điếc câm là chứng vừa điếc vừa câm, thường gặp ở trẻ nhỏ . Có trường hợp nghe và nói được ít, gọi là điếc câm không hoàn toàn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU ĐIẾC CÂM (Lung, Á - Surdité et Muet - Deaf andTHỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU ĐIẾC CÂM (Lung, Á - Surdité et Muet - Deaf and Dumb) A. Đại cương Điếc câm là chứng vừa điếc vừa câm, thường gặp ở trẻ nhỏ . Cótrường hợp nghe và nói được ít, gọi là điếc câm không hoàn toàn. Trường hợp không nghe, không nói được gì cả là điếc câm hoàn toàn. B. Nguyên nhân Do Thận khí suy yếu, tinh khí không lên tai được. Do tà khí xâm nhập làm thanh khiếu ở tai bị bế tắc gây ra. C. Triệu chứng Không nghe và không nói được. Kiểm tra tai thấy bình thường, lưỡicó khi quá ngắn hoặc lưỡi bị co lại do dây chằng lưỡi ngắn. D. Điều trị 1- Sơ thông kinh khí ở vùng tai và lưỡi. • Huyệt chính: Nhĩ Môn (Ttu.21) + Thính Cung (Ttr.19) + Thính Hội(Đ.2) + Ế Phong (Ttu.17) + Á Môn (Đc.15) + Liêm Tuyền (Nh.23) . Huyệt phụ: Hợp Cốc (Đtr.4) + Trung Chử (Ttu.3) + Ngoại Quan(Ttu.5) . Cách châm: Các huyệt ở quanh tai, mỗi lần chọn dùng 1 - 2 huyệt.Bảo người bệnh há miệng châm thẳng, sâu 1, 5 - 2 thốn. Mỗi ngày châm 1lần, 10 lần là một liệu trình, nghỉ một tuần lại tiếp tục. Nếu nghe rõ hơn,thêm Á Môn (Đc.15), Liêm Tuyền (Nh.23) . Ý nghĩa: Nhĩ Môn, Thính Hội, Thính Cung đều ở vùng tai, có tácdụng sơ thông kinh khí ở tai, Á Môn là huyệt Chủ yếu trị câm; Liêm Tuyềnđể sơ điều khí cơ ở lưỡi; Mạch của kinh Thủ Thái Dương chạy vào trong tai,vì vậy, phối hợp Trung Chư?, Ngoại Quan; Lạc của Thủ Dương Minh táchvào hợp với tông mạch của tai, do đó, phối hợp với Hợp Cốc. 2- Sơ thông kinh khí các kinh đi lên tai, lưỡi, bổ Thận Khí: châmThính Cung (Ttr.19) + Thính Hội (Đ.2) + Ế Phong (Ttu.17) + Á Môn(Đc.15) + Liêm Tuyền (Nh.23) + Bá Hội (Đc.20) + Thận Du (Bq.23) + KhíHải (Nh.6) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Trung Chử (Ttu.3). Cách châm: + Nếu do Thận khí suy yếu: Châm tại chỗ 1 - 2 huyệt, hợp với ThậnDu (Bq.23), Khí Hải (Nh.6). + Nếu do bịnh lây: châm tại chỗ 1 - 2 huyệt, hợp với Ngoại Quan(Ttu.5), Trung Chử (Ttu.3), Bá Hội (Đc.20) (Châm Cứu Học Việt Nam). Theo sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ 1974: a - Câm điếc bẩm sinh • Huyệt chính: Nhĩ Môn (Ttu.21) + Ế Phong (Ttu.17) +Á Môn (Đc.15)+ Trung Chử (Ttu.3) + Ngoại Quan (Ttu.5) . Huyệt phụ: Ế Minh + Khúc Trì (Đtr.11) + Bá Hội (Đc.20) + NhânTrung (Đc.26) + Tích Tam Huyệt. Mỗi ngày châm một lần. Huyệt ở vùng tai, lúc đầu kích thích nhẹ, saumạnh. Châm Nhĩ Môn (Ttu.21) hướng về phía huyệt Thính Cung (Ttr.19),Thính Hội (Đ.2), sâu 2-3 thốn. Luân phiên Sử dụng hai huyệt Trung Chử vàNgoại Quan. Nếu cần thêm huyệt phụ, mỗi lần chọn 1 - 2 huyệt, kích thíchmạnh vừa. b - Câm điếc do ngoại thương A - Nhĩ Môn (Ttu.21) + Á Môn (Đc.15) + Trung Chử (Ttu.3. B - Hạ Quan (Vi.7) + Ế Phong (Ttu.17) + Liêm Tuyền (Nh.23) . Chọn Sử dụng luân lưu 2 nhóm trên, châm Nhĩ Môn hướng về ThínhHội, sâu 2 - 3 thốn. Huyệt Hạ Quan, châm thẳng, rồi rút kim ra gần sát da, hướng ra phíasau, xuyên đến huyệt Thính Cung, sâu 1, 5 - 2, 5 thốn. c - Câm điếc do ngộ độc thuốc Nhĩ Môn (Ttu.21) + Ế Minh + Trung Chử (Ttu.3) + Ngoại Quan(Ttu.5) + Thính Hội (Đ.2) + Khế Mạch (Ttu.18) + Á Môn (Đc.15) + LăngHạ + Tứ Độc (Ttu.9). Nhĩ Mônchâm xiên hướng về huyệt Thính Hội, sâu 2-3 thốn, ThínhHội, châm hướng lên Thính Cung, sâu 1, 5 - 2 thốn. Các huyệt khác luân lưuSử dụng. Kích thích vừa. d - Câm điếc vì tai trong viêm • Huyệt chính: Nhĩ Môn (Ttu.21) + Ế Phong (Ttu.17) + Trung Chử(Ttu.3) + Ngoại Quan (Ttu.5) . Huyệt phụ: Á Môn (Đc.15) + Nhĩ Môn (Ttu.21) châm xiên hướng vềhuyệt Thính Hội (Đ.2), sâu 2 - 3 thốn. Các huyệt khác luân lưu Sử dụng. e - Câm điếc do bệnh truyền nhiễm (Ban sở i, não viêm, thươnghàn...). Hạ Quan (Vi.7) + Phong Trì (Đ.20) + Giác Tôn (Ttu.20) + Bá Hội(Đc.20). Hoặc Ế Minh + Khế Mạch (Ttu.18) + Thính Cung (Ttr.19) + ThầnMôn (Tm.7) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Bá Hội (Đc.20) . Cách châm: Huyệt Hạ Quan, châm thẳng, rồi rút kim ra gần sát da, hướng về phíasau, xuyên đến huyệt Thính Cung, sâu 1, 5 - 2, 5 thốn. Các huyệt khác luânlưu Sử dụng. Kích thích vừa. 2- Hội Tông (Ttu.7) + Hạ Quan (Vi.7) (Giáp Ất Kinh). 3- Điếc: Nhĩ Môn (Ttu.21) + Thính Cung (Ttr.19) + Thính Hội (Đ.2)+ Ế Phong (Ttu.17) + Ngoại Quan (Ttu.5) + Trung Chử (Ttu.3). Câm: Á Môn (Đc.15) + Liêm Tuyền (Nh.23) + Thông Lý (Tm.5)(Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu). 4- Nhóm 1: Á Môn (Đc.15) + Liêm Tuyền (Nh.23) + Nhĩ Môn(Ttu.21) + Thính Cung (Ttr.19) + Thính Hội (Đ.2) + Ế Phong (Ttu.17) +Hợp Cốc (Đtr.4) • Nhóm 2: Nhĩ Môn (Ttu.21) + Thính Cung (Ttr.19) + Thính Hội(Đ.2) + Ế Phong (Ttu.17) + Trung Chử (Ttu.3) + Hợp Cốc (Đtr.4) (ChâmCứu Học Giản Biên). 5- Á Môn (Đc.15) + Liêm Tuyền (Nh.23) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Trung ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: