Danh mục

Thuốc điều trị viêm gan B mạn tính

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.52 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích chính trong việc chữa trị bệnh viêm gan B mạn tính là giảm thiểu sự tăng trưởng của virut, ngăn ngừa sự xâm nhập của virut viêm gan B (HBV) vào tế bào gan. Tuy nhiên, mục tiêu tối hậu vẫn là loại bỏ hoàn toàn HBV ra khỏi cơ thể, bình thường hóa chức năng của gan Mục đích chính trong việc chữa trị bệnh viêm gan B mạn tính là giảm thiểu sự tăng trưởng của virut, ngăn ngừa sự xâm nhập của virut viêm gan B (HBV) vào tế bào gan. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc điều trị viêm gan B mạn tính Thuốc điều trị viêm gan B mạn tính Mục đích chính trong việc chữa trị bệnh viêm gan B mạn tính làgiảm thiểu sự tăng trưởng của virut, ngăn ngừa sự xâm nhập của virutviêm gan B (HBV) vào tế bào gan. Tuy nhiên, mục tiêu tối hậu vẫn làloại bỏ hoàn toàn HBV ra khỏi cơ thể, bình thường hóa chức năng củagan Mục đích chính trong việc chữa trị bệnh viêm gan B mạn tính làgiảm thiểu sự tăng trưởng của virut, ngăn ngừa sự xâm nhập của virutviêm gan B (HBV) vào tế bào gan. Tuy nhiên, mục tiêu tối hậu vẫn làloại bỏ hoàn toàn HBV ra khỏi cơ thể, bình thường hóa chức năng củagan, phục hồi chất lượng cuộc sống, kéo dài thời gian sống, loại bỏ cácbiến chứng suy gan, xơ gan và ung thư gan. Hiện nay, Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) trên cơ sởcác hội nghị thỏa thuận của Hội gan mật thế giới và các châu lục đã chấpthuận chính thức để điều trị viêm gan B mạn tính các thuốc sau đây: thuốctiêm interferon và pegylated interferon, các thuốc uống: lamivudin, adefovirdipivoxil và entecavir. - Thuốc tiêm interferon: interferon là một chất hóa học quan trọngtrong hệ thống miễn dịch cơ thể, giúp cho hệ thống miễn dịch nhận diện cácvirut hoặc các vi khuẩn có hại xâm nhập vào cơ thể để tấn công và tiêu diệtchúng. Interferon là loại thuốc đã được nghiên cứu và ứng dụng lâu nămnhất để điều trị viêm gan B mạn. Trên thị trường chính thức có 2 loạiinterferon: interferon alpha 2a (biệt dược roferol) và interferon 2b (biệt dượcintron A). Thuốc tiêm dưới da trong 6 - 12 tháng. Trong những năm gần đâyngười ta bào chế ra một loại thuốc interferon mới, gọi là pegylated interferon(biệt dược pegasys, pegintron), công hiệu tốt hơn interferon và chỉ cần tiêm1 lần 1 tuần. Interferon và peginterferon có tác dụng tốt trên khoảng 1/3 sốbệnh nhân được điều trị. Thuốc này có bất tiện là phải tiêm, giá thành đắt, lại có nhiều phảnứng phụ, có phản ứng nhẹ, chịu đ ược (như đau, sốt nhẹ lúc mới tiêm, hiệntượng mệt mỏi giống như cảm cúm); có loại nặng hơn (ảnh hưởng đến máu,giảm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, ảnh hưởng tuyến nội tiết). Thuốc cũngkhông dùng được nếu gan đã bị xơ, chức năng kém. Vì vậy, phương phápinterferon cũng còn nhiều hạn chế, tuy vẫn là một phương pháp tốt, có thờigian sử dụng được xác định, có thể áp dụng, nhất là đối với người trẻ. - Lamivudin (biệt dược epivir-HBV và zeffix) đã được sử dụngkhoảng 10 năm nay. Thuốc có tác dụng ban đầu tốt trên nhiều bệnh nhânnhưng có nhược điểm là tỷ lệ kháng thuốc cao do biến đổi gen YMDD (mỗinăm khoảng 15-20%), đôi khi xảy ra cơn kịch phát bệnh, do đó làm trở ngạicho việc sử dụng lâu dài. Không nên dùng thuốc khi có thai vì thuốc có thểảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng của thai. - Adefovir dipivoxil (biệt dược hepsera) có công hiệu cả trong cácchủng HBV hoàng đại cũng như các chủng đã kháng lamivudin. Tỷ lệ khángadefovir thấp hơn kháng lamivudin rất nhiều, tuy nhiên, tỷ lệ này cũng đến28% sau 5 năm. Adefovir có thể dùng điều trị lâu dài có kết quả và an toàncao, tuy vậy cũng cần theo dõi chức năng thận bằng xét nghiệm creatinin. - Entecavir (biệt dược baraclude) được chấp nhận gần đây nhất (đầunăm 2005), tỷ lệ kháng thuốc chưa thấy công bố sau 2 năm điều trị. Song,cũng có một số ít trường hợp kháng thuốc được phát hiện ở những ca đãkháng lamivudin. Những tài liệu đã được công bố cho thấy baraclude cócông hiệu tốt đối với viêm gan B mạn. Thuốc nên uống lúc đói, khi điều trịlâu dài cần theo dõi chức năng thận bằng xét nghiệm creatinin. Đối với cả 3 loại thuốc uống đều không đ ược ngừng thuốc một các hđột ngột nếu không được hướng dẫn của bác sĩ vì có thể gây ra những cơnbùng nổ của bệnh, gây ra những hậu quả tai hại. Ngoài các thuốc được chính thức công nhận ở trên, còn có một số loạithuốc được sử dụng như: Zadacin thymosin alpha 1 chữa viêm gan B bằng cách tăng cường hệthống miễn dịch của cơ thể. Thuốc có thể tiêm dưới da, 2 lần mỗi tuần, tiêmriêng hoặc tiêm kèm với interferon hay thuốc uống lamivudin adefovir. Cycloferon: thuốc uống của Liên bang Nga, được Bộ Y tế Việt Namcho phép nhập. Thuốc uống ít tác dụng phụ, giá rẻ, dùng để kích thích cơ thểtạo ra interferon. Các thuốc y học cổ truyền được phép của Bộ Y tế làm từ thảo mộcphyllantus amarus (như Liv 94, siro hebevera...), từ momordicacochinchinensis (như gacavit...). Các thuốc này an toàn, giá phải chăng nhưng chưa có nhiều công trìnhnghiên cứu khoa học quốc tế xác nhận kết quả chính thức. Tóm lại, các cách điều trị viêm gan B mạn tính hiện nay chỉ có khảnăng giảm thiểu sự tàn phá của virut HBV chứ không hoàn toàn loại bỏ virutra khỏi cơ thể. Việc loại bỏ virut tuy có trường hợp đạt được nhưng là hãnhữu, không bảo đảm được. Vì thế, hơn lúc nào hết, phòng bệnh vẫn hơnchữa bệnh. Hiện nay nước ta đã sản x ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: