Thuốc kháng virut Herpes
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.75 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Acyclovir là một thuốc kháng virut được dùng tương đối phổ biến và có hiệu quả trong điều trị khá rõ trên các trường hợp bệnh cảnh do virut gây ra. Thuốc có nhiều biệt dược như: herpeviz, loviz, zovirax, zoylex... Và được bào chế dưới nhiều dạng: viên nén (200mg, 400 và 800mg), Acyclovir là một thuốc kháng virut được dùng tương đối phổ biến và có hiệu quả trong điều trị khá rõ trên các trường hợp bệnh cảnh do virut gây ra. Thuốc có nhiều biệt dược như: herpeviz, loviz, zovirax, zoylex... ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc kháng virut Herpes Thuốc kháng virut Herpes Acyclovir là một thuốc kháng virut được dùng tương đối phổ biếnvà có hiệu quả trong điều trị khá rõ trên các trường hợp bệnh cảnh dovirut gây ra. Thuốc có nhiều biệt dược như: herpeviz, loviz, zovirax,zoylex... Và được bào chế dưới nhiều dạng: viên nén (200mg, 400 và800mg), Acyclovir là một thuốc kháng virut được dùng tương đối phổ biến vàcó hiệu quả trong điều trị khá rõ trên các trường hợp bệnh cảnh do virut gâyra. Thuốc có nhiều biệt dược như: herpeviz, loviz, zovirax, zoylex... Vàđược bào chế dưới nhiều dạng: viên nén (200mg, 400 và 800mg), viên nang(200mg), lọ bột pha tiêm (250mg, 500mg và 1g dưới dạng muối natri), hỗndịch uống (lọ 5g/125ml và 4g/50ml), tuýp 3g và 15g mỡ dùng ngoài 5%,tuýp 4,5g mỡ tra mắt 3%, tuýp 2g và 10g kem dùng ngoài 5%. Acyclovir là dẫn chất purrin, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễmvirut Herpes do ức chế AND polymerese của virut nên ngăn cản sự sinh sảncủa virut. Tuy vậy, thuốc có tác dụng chọn lọc và chỉ tấn công các tế bào cóvirut ký sinh mà không ảnh hưởng đến chuyển hóa ở tế bào bình thường. Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virut Herpes simplex týp 1(HSV 1) và kém hơn ở virut Herpes simplex typ 2 (HSV - 2) và virutvaricella zoster (V2V). Khả dụng sinh học theo đường uống của acyclovirkhoảng 20% (15-30%). Về mặt dược lý, nhìn chung các thức ăn trong dạ dàynói riêng và đường tiêu hóa nói chung không làm ảnh hưởng đến sự hấp thucủa thuốc. Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như:não, thận, phổi, ruột, gan, lách... Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ởgan, còn phần lớn (30-90%) được đào thải qua thận dưới dạng không biếnđổi. Thuốc thường được dùng để điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễmvirut Herpes simplex týp 1 và 2 ở da và niêm mạc. Dùng trong điều trị bệnhzona cấp tính, zona mắt, viêm phổi do Herpes zoster ở người lớn. Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với thuốc. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú. Tác dụng phụ: Thuốc uống có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đaubụng, chóng mặt, lẫn lộn, ảo giác, buồn ngủ, nhức đầu. Thuốc tiêm có thểgây viêm tĩnh mạch ở vị trí tiêm. Kem bôi: Có thể gây cảm giác rát bỏng, xót. Không dùng kem chomắt, xoang miệng, âm đạo. Thuốc mỡ mắt: xót thoáng qua, kích ứng, viêmtại chỗ. Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt, ngay khi có dấu hiệu và triệuchứng của bệnh. Có thể dùng thuốc dạng uống, dạng tiêm hoặc bôi ngoài da. Nếu dùngcả uống và tiêm cần phải tính tổng liều để không vượt quá liều an toàn. Vớithuốc bôi tại chỗ cần bôi vào vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5-6lần/ngày) trong 5-7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc kháng virut Herpes Thuốc kháng virut Herpes Acyclovir là một thuốc kháng virut được dùng tương đối phổ biếnvà có hiệu quả trong điều trị khá rõ trên các trường hợp bệnh cảnh dovirut gây ra. Thuốc có nhiều biệt dược như: herpeviz, loviz, zovirax,zoylex... Và được bào chế dưới nhiều dạng: viên nén (200mg, 400 và800mg), Acyclovir là một thuốc kháng virut được dùng tương đối phổ biến vàcó hiệu quả trong điều trị khá rõ trên các trường hợp bệnh cảnh do virut gâyra. Thuốc có nhiều biệt dược như: herpeviz, loviz, zovirax, zoylex... Vàđược bào chế dưới nhiều dạng: viên nén (200mg, 400 và 800mg), viên nang(200mg), lọ bột pha tiêm (250mg, 500mg và 1g dưới dạng muối natri), hỗndịch uống (lọ 5g/125ml và 4g/50ml), tuýp 3g và 15g mỡ dùng ngoài 5%,tuýp 4,5g mỡ tra mắt 3%, tuýp 2g và 10g kem dùng ngoài 5%. Acyclovir là dẫn chất purrin, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễmvirut Herpes do ức chế AND polymerese của virut nên ngăn cản sự sinh sảncủa virut. Tuy vậy, thuốc có tác dụng chọn lọc và chỉ tấn công các tế bào cóvirut ký sinh mà không ảnh hưởng đến chuyển hóa ở tế bào bình thường. Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virut Herpes simplex týp 1(HSV 1) và kém hơn ở virut Herpes simplex typ 2 (HSV - 2) và virutvaricella zoster (V2V). Khả dụng sinh học theo đường uống của acyclovirkhoảng 20% (15-30%). Về mặt dược lý, nhìn chung các thức ăn trong dạ dàynói riêng và đường tiêu hóa nói chung không làm ảnh hưởng đến sự hấp thucủa thuốc. Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như:não, thận, phổi, ruột, gan, lách... Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ởgan, còn phần lớn (30-90%) được đào thải qua thận dưới dạng không biếnđổi. Thuốc thường được dùng để điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễmvirut Herpes simplex týp 1 và 2 ở da và niêm mạc. Dùng trong điều trị bệnhzona cấp tính, zona mắt, viêm phổi do Herpes zoster ở người lớn. Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với thuốc. Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú. Tác dụng phụ: Thuốc uống có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đaubụng, chóng mặt, lẫn lộn, ảo giác, buồn ngủ, nhức đầu. Thuốc tiêm có thểgây viêm tĩnh mạch ở vị trí tiêm. Kem bôi: Có thể gây cảm giác rát bỏng, xót. Không dùng kem chomắt, xoang miệng, âm đạo. Thuốc mỡ mắt: xót thoáng qua, kích ứng, viêmtại chỗ. Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt, ngay khi có dấu hiệu và triệuchứng của bệnh. Có thể dùng thuốc dạng uống, dạng tiêm hoặc bôi ngoài da. Nếu dùngcả uống và tiêm cần phải tính tổng liều để không vượt quá liều an toàn. Vớithuốc bôi tại chỗ cần bôi vào vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5-6lần/ngày) trong 5-7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 41 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
Một số lưu ý khi đưa trẻ đi khám bệnh
3 trang 40 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
21 trang 37 0 0
-
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Thuốc nhuận tràng và cách dùng
4 trang 34 0 0 -
Dinh dưỡng cho ba bầu trong 3 tháng giữa
5 trang 33 0 0