Thuốc tẩy sán lá, sán dây
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 95.63 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Triclabendazol, dẫn xuất của benzimidazol là một loại thuốc điều trị giun sán, đặc biệt có hiệu quả trong điều trị sán lá, sán dây như sán lá gan, sán lá phổi. Thuốc triclabendazol có hoạt tính đặc hiệu chống lại giai đoạn non và con trưởng thành của sán Fasciola hepatica và Fasciola gigantica ở cả người và vật chủ trung gian. Triclabendazol có hiệu quả chống lại sán sớm ngay 24 giờ sau nhiễm, tốt nhất ngay giai đoạn tiền giải phẫu bệnh học (tuần 1- 4 sau nhiễm), giai đoạn cấp, bán cấp, mạn tính của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc tẩy sán lá, sán dây Thuốc tẩy sán lá, sán dây Triclabendazol, dẫn xuất của benzimidazol là một loại thuốc điềutrị giun sán, đặc biệt có hiệu quả trong điều trị sán lá, sán dây như sánlá gan, sán lá phổi. Thuốc triclabendazol có hoạt tính đặc hiệu chống lại giai đoạn non vàcon trưởng thành của sán Fasciola hepatica và Fasciola gigantica ở cả ngườivà vật chủ trung gian. Triclabendazol có hiệu quả chống lại sán sớm ngay 24giờ sau nhiễm, tốt nhất ngay giai đoạn tiền giải phẫu bệnh học (tuần 1- 4 saunhiễm), giai đoạn cấp, bán cấp, mạn tính của bệnh. Hoạt động đó cũng được giải thích trong nhiễm sán lá phổi vì tươngthích với nhiễm Paragonimus uterobilateralis ở chuột, với nhiễmP.uterobilateralis, P.africanus và P.westermani ở người. Thuốc bài tiết phần lớn vào đường mật ra phân (90%), dưới 10% liềuuống được bài tiết ra nước tiểu. Triclabendazol nên sử dụng đường uống, sau khi ăn no, nuốt cả viênvới nước, không nhai. Dùng triclabendazol đồng thời với thuốc chống cothắt sẽ giảm đau và giảm nguy cơ tối thiểu mắc chứng vàng da. Không dùng triclabendazol cho trẻ em dưới 6 tuổi, bệnh nhân suythận. Nên thận trọng dùng ở bệnh nhân suy gan không liên quan đếnFascioliasis, những bệnh nhân này điều trị nội khoa nên cân nhắc lợi ích củaviệc điều trị so với các nguy cơ tiềm ẩn. Không dùng thuốc cho những người mẫn cảm với triclabendazol, cácdẫn xuất khác của benzimidazol. Trong một vài trường hợp bệnh nhân dùngtriclabendazol có sự gia tăng nhẹ của men gan trong huyết thanh (ASAT,ALAT, alkaline phosphatase) và bilirubin toàn phần. Việc dùng thuốc nêncẩn trọng với những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan tồn tại trước đó,những bệnh nhân có suy giảm men glucose-6- photphat dehydrogenase vì cóthể gây tan huyết. Triclabendazol có thể cạnh tranh với thuốc khác trong nhóm(benzimidazol khác như theophylin) về vị trí chuyển hóa trong gan, bởi vậylàm cô đặc mức độ độc tính tiềm tàng của thuốc trong huyết thanh. Khitriclabendazol và dẫn xuất xanthin sử dụng đồng thời cần thiết phải theo dõisự cô đặc của dẫn xuất xanthin trong huyết thanh và/hoặc giảm liều của nó. Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: Triclabendazol chỉ nên sử dụngở phụ nữ có thai khi lợi ích đạt được có giá trị nhiều hơn so với các nguy cơcó thể xảy ra. Đối với phụ nữ cho con bú: Kể cả không có thông tin về sự tập trungcủa thuốc trong sữa có giá trị ở người, triclabendazol nên tránh dùng khi chocon bú. Ảnh hưởng với việc lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân đượccảnh báo có thể xảy ra choáng váng, trong những trường hợp này không nênlái xe vì những nguy hiểm tiềm ẩn xảy ra khi vận hành máy. Tác dụng không mong muốn: - Phản ứng toàn thể: Rất hay gặp: vã mồ hôi. Hay gặp: suy nhược, đaungực , sốt. - Hệ tiêu hóa: Rất phổ biến: đau bụng vùng thượng vị. Không phổbiến: biếng ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa. - Hệ gan/mật: Hay gặp: vàng da, đau vùng đường mật. - Hệ thần kinh: Rất phổ biến: choáng váng, đau đầu. Không phổ biến:ngủ gà. - Da: Rất phổ biến: mày đay. Không phổ biến: ngứa. - Hệ cơ - xương khớp: Không phổ biến: đau lưng. - Hệ hô hấp: Ho, khó thở. Tóm lại, cần hết sức thận trọng khi dùng thuốc tẩy sán lá, sán dây.Biện pháp phòng ngừa tốt nhất là bảo đảm vệ sinh trong ăn uống, tuyệt đốikhông ăn các đồ gỏi, nhất là gỏi cá, các rau thủy sinh như rau muống, raucần, rau dút... vì nguy cơ nhiễm sán rất cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc tẩy sán lá, sán dây Thuốc tẩy sán lá, sán dây Triclabendazol, dẫn xuất của benzimidazol là một loại thuốc điềutrị giun sán, đặc biệt có hiệu quả trong điều trị sán lá, sán dây như sánlá gan, sán lá phổi. Thuốc triclabendazol có hoạt tính đặc hiệu chống lại giai đoạn non vàcon trưởng thành của sán Fasciola hepatica và Fasciola gigantica ở cả ngườivà vật chủ trung gian. Triclabendazol có hiệu quả chống lại sán sớm ngay 24giờ sau nhiễm, tốt nhất ngay giai đoạn tiền giải phẫu bệnh học (tuần 1- 4 saunhiễm), giai đoạn cấp, bán cấp, mạn tính của bệnh. Hoạt động đó cũng được giải thích trong nhiễm sán lá phổi vì tươngthích với nhiễm Paragonimus uterobilateralis ở chuột, với nhiễmP.uterobilateralis, P.africanus và P.westermani ở người. Thuốc bài tiết phần lớn vào đường mật ra phân (90%), dưới 10% liềuuống được bài tiết ra nước tiểu. Triclabendazol nên sử dụng đường uống, sau khi ăn no, nuốt cả viênvới nước, không nhai. Dùng triclabendazol đồng thời với thuốc chống cothắt sẽ giảm đau và giảm nguy cơ tối thiểu mắc chứng vàng da. Không dùng triclabendazol cho trẻ em dưới 6 tuổi, bệnh nhân suythận. Nên thận trọng dùng ở bệnh nhân suy gan không liên quan đếnFascioliasis, những bệnh nhân này điều trị nội khoa nên cân nhắc lợi ích củaviệc điều trị so với các nguy cơ tiềm ẩn. Không dùng thuốc cho những người mẫn cảm với triclabendazol, cácdẫn xuất khác của benzimidazol. Trong một vài trường hợp bệnh nhân dùngtriclabendazol có sự gia tăng nhẹ của men gan trong huyết thanh (ASAT,ALAT, alkaline phosphatase) và bilirubin toàn phần. Việc dùng thuốc nêncẩn trọng với những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan tồn tại trước đó,những bệnh nhân có suy giảm men glucose-6- photphat dehydrogenase vì cóthể gây tan huyết. Triclabendazol có thể cạnh tranh với thuốc khác trong nhóm(benzimidazol khác như theophylin) về vị trí chuyển hóa trong gan, bởi vậylàm cô đặc mức độ độc tính tiềm tàng của thuốc trong huyết thanh. Khitriclabendazol và dẫn xuất xanthin sử dụng đồng thời cần thiết phải theo dõisự cô đặc của dẫn xuất xanthin trong huyết thanh và/hoặc giảm liều của nó. Đối với phụ nữ có thai và cho con bú: Triclabendazol chỉ nên sử dụngở phụ nữ có thai khi lợi ích đạt được có giá trị nhiều hơn so với các nguy cơcó thể xảy ra. Đối với phụ nữ cho con bú: Kể cả không có thông tin về sự tập trungcủa thuốc trong sữa có giá trị ở người, triclabendazol nên tránh dùng khi chocon bú. Ảnh hưởng với việc lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân đượccảnh báo có thể xảy ra choáng váng, trong những trường hợp này không nênlái xe vì những nguy hiểm tiềm ẩn xảy ra khi vận hành máy. Tác dụng không mong muốn: - Phản ứng toàn thể: Rất hay gặp: vã mồ hôi. Hay gặp: suy nhược, đaungực , sốt. - Hệ tiêu hóa: Rất phổ biến: đau bụng vùng thượng vị. Không phổbiến: biếng ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa. - Hệ gan/mật: Hay gặp: vàng da, đau vùng đường mật. - Hệ thần kinh: Rất phổ biến: choáng váng, đau đầu. Không phổ biến:ngủ gà. - Da: Rất phổ biến: mày đay. Không phổ biến: ngứa. - Hệ cơ - xương khớp: Không phổ biến: đau lưng. - Hệ hô hấp: Ho, khó thở. Tóm lại, cần hết sức thận trọng khi dùng thuốc tẩy sán lá, sán dây.Biện pháp phòng ngừa tốt nhất là bảo đảm vệ sinh trong ăn uống, tuyệt đốikhông ăn các đồ gỏi, nhất là gỏi cá, các rau thủy sinh như rau muống, raucần, rau dút... vì nguy cơ nhiễm sán rất cao.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 41 0 0 -
Một số lưu ý khi đưa trẻ đi khám bệnh
3 trang 40 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
21 trang 37 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Thuốc nhuận tràng và cách dùng
4 trang 34 0 0 -
Dinh dưỡng cho ba bầu trong 3 tháng giữa
5 trang 33 0 0