Thuốc và khả năng sinh sản
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.01 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Với nữ, những khó khăn về rụng trứng là nguyên nhân quan trọng gây hiếm muộn, chỉ cần một trục trặc nhỏ ở trục dưới đồi - tuyến yên là có thể dẫn đến sự thiếu hụt về hormon nên thuốc kích thích rụng trứng trở thành giải pháp hiệu quả. Những thuốc thường dùng để tăng khả năng thụ thai có nhiều loại nhưng tác dụng chính là kích thích buồng trứng tạo ra nhiều nang noãn, làm cho nang noãn chín và vỡ ra để trứng phóng ra ngoài. - Loại thuốc tác động đến não để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc và khả năng sinh sản Thuốc và khả năng sinh sản Với nữ, những khó khăn về rụng trứng là nguyên nhân quantrọng gây hiếm muộn, chỉ cần một trục trặc nhỏ ở trục dưới đồi - tuyếnyên là có thể dẫn đến sự thiếu hụt về hormon nên thuốc kích thích rụngtrứng trở thành giải pháp hiệu quả. Những thuốc thường dùng để tăng khả năng thụ thai có nhiều loạinhưng tác dụng chính là kích thích buồng trứng tạo ra nhiều nang noãn, làmcho nang noãn chín và vỡ ra để trứng phóng ra ngoài. - Loại thuốc tác động đến não để tiết ra nhiều hormon kích thíchbuồng trứng như clomiphen citrat (tên biệt dược là clomid, serophen). - Loại kích thích buồng trứng tạo ra nhiều nang noãn hơn và nhờ thếtăng số lượng trứng như hMG (humegon, pergonal...); trong thuốc này cóchứa hormon tạo thể vàng (LH) và hormon kích thích nang noãn (FSH). - Loại có tác dụng làm cho các nang noãn chín và kích thích nang vỡđể phóng ra trứng như hCG (profasi, pregnyl). - Loại chuẩn bị nội mạc tử cung để phôi làm tổ như progesteron, cóthể tiêm bắp hay viên nang đặt âm đạo. Cũng có nhiều phác đồ khác nhau đểcác thầy thuốc cân nhắc và lựa chọn. - Loại thuốc tác động đến não để triệt tiêu sự tiết ra hormon của chínhcơ thể do đó ngăn cản nang noãn phát triển và rụng trứng như leuprolidacetat (lupron). Thường dùng phối hợp với các thuốc khác để kiểm soát tốthơn chu kỳ của phụ nữ. Acid folic cần thiết để phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh ở ống thầnkinh: các cơ quan của thai hình thành trong 6-8 tuần lễ đầu của thai nghénkhi người phụ nữ có thể chưa biết mình có thai, vì vậy để phòng ngừakhuyết tật bẩm sinh, nên dùng acid folic mỗi ngày từ 3 tháng trước khi cóthai và multivitamin suốt kỳ thai nghén. Một số thuốc dùng cho nữ có thể tạm thời ảnh hưởng đến khả năngsinh sản nhưng hầu hết các trường hợp khả năng sinh sản sẽ phục hồi sau khingừng thuốc. Với nam, có nhiều thuốc tăng chất lượng tinh trùng. Hằng ngày dùng multivitamin để cung cấp selenium, kẽm và acidfolic – những vi chất rất quan trọng để giúp tinh trùng có chất lượng và hoạtđộng tốt nhất. Trong viên multivitamin có cả những vitamin chống ôxy hóanhư vitamin C và E có tác dụng bảo vệ tinh trùng không bị tổn thương. Những thuốc không dùng: - Các loại hormon có tác dụng xấu như hormon steroid đồng hóa(anabolic steroid) thường được dùng lén lút trong thi đấu thể thao có thể là mteo nhỏ tinh hoàn và giảm rõ rệt khả năng sinh sản. Các thuốc steroid nhưprednisolon và cortison trong điều trị hen phế quản, viêm khớp và bệnhngoài da có tác động đến khả năng sinh sản nam. Các hormon khángandrogen được dùng để chữa phì đại lành tính và ung thư tuyến tiền liệt cũngảnh hưởng đến sự sản xuất ra tinh trùng. Bổ sung testosteron cũng làm giảmkhả năng sinh sản. - Tagamet (cimitedin), sulfasalazin hay nitrofurantoin trong điều trịviêm loét dạ dày và nhiễm khuẩn tiết niệu có thể ảnh hưởng đến sự sản xuấtvà số lượng tinh trùng. - Tránh dùng thuốc bôi trơn khi quan hệ tình dục: nước thơm, dầu bôitrơn và cả nước bọt cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinhtrùng. Hạn chế các tác động có hại đến tiến trình sinh sản cả hai giới Tăng khả năng sinh sản không chỉ là dùng thuốc mà còn phải hạn chếnhiều tác động có hại đến chất lượng tinh trùng và trứng: - Đề phòng các độc tố có trong môi trường sống tự nhiên, xã hội cũngnhư gia đình: kim loại nặng, các thuốc diệt côn trùng và nhiều hóa chất cótrong các loại dung môi. Các chất độc có trong môi trường có thể làm giảmsố lượng tinh trùng. Những hóa chất giống estrogen được dùng rộng rãitrong nông nghiệp và công nghiệp nhưng có ở cả nước uống và sản phẩmdùng trong gia đình. Hormon tăng trưởng dùng trong chăn nuôi c ũng có ảnhhưởng đến khả năng sinh sản của nam. - Không hút thuốc lá: Nam giới hút thuốc có thể làm cho tinh trùng cóhình thể bất thường và khả năng chuyển động chậm hơn so với những ngườikhông hút thuốc. Hút thuốc còn làm tổn thương đến nguyên liệu di truyềncủa tinh trùng tức ADN, vì thế có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và sự tăngtrưởng của thai và tăng khả năng trẻ có vấn đề về sức khỏe. Một số thuốc ládạng nhai cũng không an toàn, có thể làm giảm số lượng và gây tổn thươngcho tinh trùng. Nam hút thuốc lá còn giảm khả năng cương dương; nhiềunghiên cứu đã cho thấy rằng người nghiện cả thuốc lá và rượu thì số lượngvà sự di chuyển của tinh trùng kém hơn so với người chỉ nghiện một thứ.Phụ nữ hút thuốc giảm khả năng có thai và giảm hiệu quả của liệu pháp tăngkhả năng sinh sản. Tỷ lệ sảy thai ở phụ nữ hút thuốc cũng thường gặp hơn. - Hạn chế rượu: Nghiện rượu nặng có thể làm giảm cả số lượng vàchất lượng tinh trùng. Hạn chế rượu ở mức cho phép, bia: 330ml là chấpnhận được (360ml tương đương 1 lon), rượu vang: 125ml (hơn nửa lon),rượu mạnh (gin, vodka, wh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc và khả năng sinh sản Thuốc và khả năng sinh sản Với nữ, những khó khăn về rụng trứng là nguyên nhân quantrọng gây hiếm muộn, chỉ cần một trục trặc nhỏ ở trục dưới đồi - tuyếnyên là có thể dẫn đến sự thiếu hụt về hormon nên thuốc kích thích rụngtrứng trở thành giải pháp hiệu quả. Những thuốc thường dùng để tăng khả năng thụ thai có nhiều loạinhưng tác dụng chính là kích thích buồng trứng tạo ra nhiều nang noãn, làmcho nang noãn chín và vỡ ra để trứng phóng ra ngoài. - Loại thuốc tác động đến não để tiết ra nhiều hormon kích thíchbuồng trứng như clomiphen citrat (tên biệt dược là clomid, serophen). - Loại kích thích buồng trứng tạo ra nhiều nang noãn hơn và nhờ thếtăng số lượng trứng như hMG (humegon, pergonal...); trong thuốc này cóchứa hormon tạo thể vàng (LH) và hormon kích thích nang noãn (FSH). - Loại có tác dụng làm cho các nang noãn chín và kích thích nang vỡđể phóng ra trứng như hCG (profasi, pregnyl). - Loại chuẩn bị nội mạc tử cung để phôi làm tổ như progesteron, cóthể tiêm bắp hay viên nang đặt âm đạo. Cũng có nhiều phác đồ khác nhau đểcác thầy thuốc cân nhắc và lựa chọn. - Loại thuốc tác động đến não để triệt tiêu sự tiết ra hormon của chínhcơ thể do đó ngăn cản nang noãn phát triển và rụng trứng như leuprolidacetat (lupron). Thường dùng phối hợp với các thuốc khác để kiểm soát tốthơn chu kỳ của phụ nữ. Acid folic cần thiết để phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh ở ống thầnkinh: các cơ quan của thai hình thành trong 6-8 tuần lễ đầu của thai nghénkhi người phụ nữ có thể chưa biết mình có thai, vì vậy để phòng ngừakhuyết tật bẩm sinh, nên dùng acid folic mỗi ngày từ 3 tháng trước khi cóthai và multivitamin suốt kỳ thai nghén. Một số thuốc dùng cho nữ có thể tạm thời ảnh hưởng đến khả năngsinh sản nhưng hầu hết các trường hợp khả năng sinh sản sẽ phục hồi sau khingừng thuốc. Với nam, có nhiều thuốc tăng chất lượng tinh trùng. Hằng ngày dùng multivitamin để cung cấp selenium, kẽm và acidfolic – những vi chất rất quan trọng để giúp tinh trùng có chất lượng và hoạtđộng tốt nhất. Trong viên multivitamin có cả những vitamin chống ôxy hóanhư vitamin C và E có tác dụng bảo vệ tinh trùng không bị tổn thương. Những thuốc không dùng: - Các loại hormon có tác dụng xấu như hormon steroid đồng hóa(anabolic steroid) thường được dùng lén lút trong thi đấu thể thao có thể là mteo nhỏ tinh hoàn và giảm rõ rệt khả năng sinh sản. Các thuốc steroid nhưprednisolon và cortison trong điều trị hen phế quản, viêm khớp và bệnhngoài da có tác động đến khả năng sinh sản nam. Các hormon khángandrogen được dùng để chữa phì đại lành tính và ung thư tuyến tiền liệt cũngảnh hưởng đến sự sản xuất ra tinh trùng. Bổ sung testosteron cũng làm giảmkhả năng sinh sản. - Tagamet (cimitedin), sulfasalazin hay nitrofurantoin trong điều trịviêm loét dạ dày và nhiễm khuẩn tiết niệu có thể ảnh hưởng đến sự sản xuấtvà số lượng tinh trùng. - Tránh dùng thuốc bôi trơn khi quan hệ tình dục: nước thơm, dầu bôitrơn và cả nước bọt cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinhtrùng. Hạn chế các tác động có hại đến tiến trình sinh sản cả hai giới Tăng khả năng sinh sản không chỉ là dùng thuốc mà còn phải hạn chếnhiều tác động có hại đến chất lượng tinh trùng và trứng: - Đề phòng các độc tố có trong môi trường sống tự nhiên, xã hội cũngnhư gia đình: kim loại nặng, các thuốc diệt côn trùng và nhiều hóa chất cótrong các loại dung môi. Các chất độc có trong môi trường có thể làm giảmsố lượng tinh trùng. Những hóa chất giống estrogen được dùng rộng rãitrong nông nghiệp và công nghiệp nhưng có ở cả nước uống và sản phẩmdùng trong gia đình. Hormon tăng trưởng dùng trong chăn nuôi c ũng có ảnhhưởng đến khả năng sinh sản của nam. - Không hút thuốc lá: Nam giới hút thuốc có thể làm cho tinh trùng cóhình thể bất thường và khả năng chuyển động chậm hơn so với những ngườikhông hút thuốc. Hút thuốc còn làm tổn thương đến nguyên liệu di truyềncủa tinh trùng tức ADN, vì thế có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và sự tăngtrưởng của thai và tăng khả năng trẻ có vấn đề về sức khỏe. Một số thuốc ládạng nhai cũng không an toàn, có thể làm giảm số lượng và gây tổn thươngcho tinh trùng. Nam hút thuốc lá còn giảm khả năng cương dương; nhiềunghiên cứu đã cho thấy rằng người nghiện cả thuốc lá và rượu thì số lượngvà sự di chuyển của tinh trùng kém hơn so với người chỉ nghiện một thứ.Phụ nữ hút thuốc giảm khả năng có thai và giảm hiệu quả của liệu pháp tăngkhả năng sinh sản. Tỷ lệ sảy thai ở phụ nữ hút thuốc cũng thường gặp hơn. - Hạn chế rượu: Nghiện rượu nặng có thể làm giảm cả số lượng vàchất lượng tinh trùng. Hạn chế rượu ở mức cho phép, bia: 330ml là chấpnhận được (360ml tương đương 1 lon), rượu vang: 125ml (hơn nửa lon),rượu mạnh (gin, vodka, wh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học sử dụng thuốc tài liệu về thuốc dược học tài liệu dượcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 42 0 0 -
Một số lưu ý khi đưa trẻ đi khám bệnh
3 trang 41 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 41 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 41 0 0 -
7 trang 39 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
21 trang 37 0 0
-
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 36 0 0 -
Thuốc nhuận tràng và cách dùng
4 trang 34 0 0 -
Dinh dưỡng cho ba bầu trong 3 tháng giữa
5 trang 33 0 0