Thuyết trình: Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của NHTM. Các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam. So sánh với NHTM Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục này
Số trang: 43
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,017.52 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bố cục của đề tài Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại. Các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam. So sánh với ngân hàng thương mại Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục này trình bày về lý thuyết chung về khoản mục chứng khoán và đầu tư của các ngân hàng thương mại Việt Nam, khoản mục chứng khoán và đầu tư tại một số ngân hàng thương mại Mỹ và châu Âu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của NHTM. Các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam. So sánh với NHTM Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục nàyL/O/G/O Bài thuyết trình nhóm 12 ĐỀ TÀI: Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của NHTM. Các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam. So sánh với NHTM Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục này Nhóm 12 Trần Võ Huyền Trang Phạm Thị Trang Trần Văn Tuấn Bạch Anh Tú Nguyễn Thành Trungwww.them egallery.com Bố cục Lý thuyết chung Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt Nam Khoản mục chứng khoán và đầu tư tại một số NHTM Mỹ và châu Âuwww.them egallery.com Phần I: Lý thuyết chungwww.them egallery.com 1. Tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động đầu tư: • Đáp ứng nguyên tắc trong quản lý TS có: đa dạng hóa tài sản có để giảm thiểu rủi ro. Khoản mục cho vay chiểm 1 tỷ trọng lớn trong TS của ngân hàng, tuy nhiên đây là 1 khoản mục có rủi ro cao và không dễ dàng bán trước ngày đáo hạn. • Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: các Ck có tính lỏng cao ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc…) dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu thanh toán giảm chi phí cho ngân hàng. Trong khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng có tính thanh khoản kém chỉ thu được gốc khi đáo hạn. • Tìm kiếm lợi nhuận: các ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận đáng kể khi nắm giữ Ck từ lợi tức được chi trả cho ck( cổ phiếu, trái phiếu..), hoạt động mua bán chênh lệch giá( mua thấp- bán cao) • Giảm nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân hàng ( ở 1 số nước) có các CK chịu thuế và có CK không. Hoặc như tại Mỹ: trái tức của trái phiếu chính phủ có thể được trả bằng cách giảm trừ khoản thuế phải nộp Tuy nhiên, bên cạnh đó việc nắm giữ trái phiếu cũng mang lại rủi ro cho ngân hàngm do đó các ngân hàng phải tiến hành lựa chọn, quản lý các khoản mục chứng khoán, đầu tư sao cho rủi ro là thấp nhất và lợi nhuận cao nhất.www.them egallery.com 2. Phân loại 2.1. Phân loại chứng khoán đầu tư Chứng khoán kinh • Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác; doanh • TCTD mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán trong thời gian không (hạch toán quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá; • TCTD không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp. trên TK 14) • Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác; Chứng • Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% quyền biểu quyết; khoán sẵn • TCTD đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi; sàng để • TCTD mua không có mục đích kiểm soát (2) doanh nghiệp; bán • TCTD không là cổ đông sáng lập và không là đối tác chiến lược; • Các loại chứng khoán được chỉ định vào nhóm sẵn sàng để bán (TCTD (hạch toán không phân loại vào chứng khoán kinh doanh và chứng khoán giữ đến trên TK ngày đáo hạn); 15) • Được tự do mua bán trên thị trường (cả trên thị trường chính thức và phi chính thức - OTC).www.them egallery.com 2. Phân loại Chứng khoán giữ đến ngày • Là chứng khoán nợ; đáo hạn • TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất; • TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của chứng (hạch toán khoán. trên TK 16) • Bao gồm chứng khoán vốn, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản góp vốn, đầu tư vào công ty liên doanh, Các khoản liên kết và công ty con); đầu tư dài • TCTD đầu tư với mục đích hưởng lợi trong các trường hợp hạn khác sau: (i) TCTD là cổ đông sáng lập; hoặc (ii) TCTD là đối tác (hạch toán chiến lược; hoặc (iii) Có khả năng chi phối nhất định vào quá trên TK 344, trình lập, quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của 348) doanh nghiệp thông qua văn bản thỏa thuận cử nhân sự tham gia Hội đồng quản trị/Ban điều hành; • Thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.www.them egallery.com 2. Phân loại 2.2. Các khoản mục đâu tư khác Ngoài khoản mục chứng khoán thì ngân hàng chủ yếu đầu tư góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh liên kếtwww.them egallery.com ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuyết trình: Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của NHTM. Các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam. So sánh với NHTM Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục nàyL/O/G/O Bài thuyết trình nhóm 12 ĐỀ TÀI: Tìm hiểu các khoản mục đầu tư chứng khoán và đầu tư của NHTM. Các quy định liên quan đến khoản mục này ở Việt Nam. So sánh với NHTM Mỹ và châu Âu trong việc quản lý khoản mục này Nhóm 12 Trần Võ Huyền Trang Phạm Thị Trang Trần Văn Tuấn Bạch Anh Tú Nguyễn Thành Trungwww.them egallery.com Bố cục Lý thuyết chung Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt Nam Khoản mục chứng khoán và đầu tư tại một số NHTM Mỹ và châu Âuwww.them egallery.com Phần I: Lý thuyết chungwww.them egallery.com 1. Tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động đầu tư: • Đáp ứng nguyên tắc trong quản lý TS có: đa dạng hóa tài sản có để giảm thiểu rủi ro. Khoản mục cho vay chiểm 1 tỷ trọng lớn trong TS của ngân hàng, tuy nhiên đây là 1 khoản mục có rủi ro cao và không dễ dàng bán trước ngày đáo hạn. • Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: các Ck có tính lỏng cao ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc…) dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu thanh toán giảm chi phí cho ngân hàng. Trong khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng có tính thanh khoản kém chỉ thu được gốc khi đáo hạn. • Tìm kiếm lợi nhuận: các ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận đáng kể khi nắm giữ Ck từ lợi tức được chi trả cho ck( cổ phiếu, trái phiếu..), hoạt động mua bán chênh lệch giá( mua thấp- bán cao) • Giảm nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân hàng ( ở 1 số nước) có các CK chịu thuế và có CK không. Hoặc như tại Mỹ: trái tức của trái phiếu chính phủ có thể được trả bằng cách giảm trừ khoản thuế phải nộp Tuy nhiên, bên cạnh đó việc nắm giữ trái phiếu cũng mang lại rủi ro cho ngân hàngm do đó các ngân hàng phải tiến hành lựa chọn, quản lý các khoản mục chứng khoán, đầu tư sao cho rủi ro là thấp nhất và lợi nhuận cao nhất.www.them egallery.com 2. Phân loại 2.1. Phân loại chứng khoán đầu tư Chứng khoán kinh • Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác; doanh • TCTD mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán trong thời gian không (hạch toán quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá; • TCTD không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp. trên TK 14) • Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác; Chứng • Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% quyền biểu quyết; khoán sẵn • TCTD đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi; sàng để • TCTD mua không có mục đích kiểm soát (2) doanh nghiệp; bán • TCTD không là cổ đông sáng lập và không là đối tác chiến lược; • Các loại chứng khoán được chỉ định vào nhóm sẵn sàng để bán (TCTD (hạch toán không phân loại vào chứng khoán kinh doanh và chứng khoán giữ đến trên TK ngày đáo hạn); 15) • Được tự do mua bán trên thị trường (cả trên thị trường chính thức và phi chính thức - OTC).www.them egallery.com 2. Phân loại Chứng khoán giữ đến ngày • Là chứng khoán nợ; đáo hạn • TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất; • TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của chứng (hạch toán khoán. trên TK 16) • Bao gồm chứng khoán vốn, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn khác (ngoài các khoản góp vốn, đầu tư vào công ty liên doanh, Các khoản liên kết và công ty con); đầu tư dài • TCTD đầu tư với mục đích hưởng lợi trong các trường hợp hạn khác sau: (i) TCTD là cổ đông sáng lập; hoặc (ii) TCTD là đối tác (hạch toán chiến lược; hoặc (iii) Có khả năng chi phối nhất định vào quá trên TK 344, trình lập, quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của 348) doanh nghiệp thông qua văn bản thỏa thuận cử nhân sự tham gia Hội đồng quản trị/Ban điều hành; • Thời hạn nắm giữ, thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm.www.them egallery.com 2. Phân loại 2.2. Các khoản mục đâu tư khác Ngoài khoản mục chứng khoán thì ngân hàng chủ yếu đầu tư góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh liên kếtwww.them egallery.com ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngân hàng thương mại Mỹ Ngân hàng thương mại Châu Âu Khoản mục chứng khoán Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ ngân hàng Tiểu luận ngân hàng Chính sách tiền tệTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 285 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
38 trang 261 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 256 1 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 248 0 0 -
7 trang 244 3 0
-
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 233 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 221 0 0 -
19 trang 190 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 188 0 0