Thông tin tài liệu:
Bệnh phổi mô kẽ BPMK (Interstitial Lung Disease - ILD) là tập hợp các nhóm bệnh nhu mô phổi lan tỏa ảnh hưởng đến mô kẽ phổi, được xếp cùng nhóm với nhau do những điểm giống nhau về triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học, sinh lý bệnh học hay tổn thương giải phẫu bệnh. Chẩn đoán xác định cần có sự hội chẩn với các chuyên gia hô hấp, hình ảnh học và giải phẫu bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp cận bệnh nhân bệnh phổi mô kẽ Hướng dẫn thực hànhTIẾP CẬN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI MÔ KẼ ThS.BS Huỳnh Anh Tuấn BV Hoàn Mỹ Cửu Long1. ĐẠI CƯƠNG liệu của Mỹ, ước tính tỉ lệ mới mắc hàng nămBệnh phổi mô kẽ BPMK (Interstitial Lung là 93,4 ca/100.000 người-năm trong những nămDisease - ILD) là tập hợp các nhóm bệnh nhu mô 2001-2011 và đến năm 2011 thì tần suất tích lũyphổi lan tỏa ảnh hưởng đên mô kẽ phổi, được xếp bệnh là 494,5 ca/100.000 người. Nhưng nếu xétcùng nhóm với nhau do những điểm giống nhau về bệnh lý nền như bệnh mô liên kết, ước tínhvề triệu chứng lâm sàng, hình ảnh hoc, sinh lý BPMK chiếm 90% ở bệnh nhân xơ cứng bì nếubệnh học hay tổn thương giải phẫu bệnh. Chẩn dựa vào hình ảnh CT, 65% viêm bì cơ/viêm đa cơđoán xác định cần có sự hội chẩn với các chuyên khi dựa vào hình ảnh học và xét nghiệm, 54% ởgia hô hấp, hình ảnh học và giải phẫu bệnh. bệnh nhân bị viêm đa khớp dạng thấp khi dựa vào sự phối hợp các phương tiện chẩn đoán. Đặc điểm giải phẫu bệnh chính là viêm, xơhóa hay kết hợp viêm và xơ ở mức độ khác nhau. 2. NHẮC LẠI CẤU TRÚC TIỂU THÙY CẤP 2Cùng một tác nhân gây bệnh nhưng có thể gây ra Tiểu thùy cấp 2 được xem là mộ đơn vị hô hấpcác tổn thương khác nhau. Trái lại, nhiều nguyên hoàn chỉnh nhỏ nhất và có thể quan sát được ởnhân khác nhau có thể gây biểu hiện cùng một ngoại vi của phổi (hình 1). Mô kẽ có 3 phần, gồmdạng tổn thương giải phẫu bệnh hay biểu hiện trên vách liên tiểu thùy và trong tiểu thùy, mô kẽ quanhhình ảnh chụp cắt lớp (CT) ngực. Một số trường trục: mô kẽ bao quanh trục phế quản-động mạch,hợp không tìm được nguyên nhân và được xếp mô kẽ nhu mô bao quanh chùm phế nang. Mỗivào nhóm BPMK vô căn. phần mô kẽ có cấu trúc riêng biệt với các thành Tần suất mắc bệnh chung thấp và tùy thuộc phần khác nhau. Nắm vững cấu trúc của tiểu thùytừng nhóm bệnh lý khác nhau. Xơ phổi vô căn cấp 2 và biểu hiện trên hình ảnh cắt lớp mỏng làthường gặp nhất trong nhóm BPMK, theo số cơ sở để tiếp cận chẩn đoán BPMK. Hình 1. Tiểu thùy cấp 2- kích thước # 1,5 cm (trái); Mô kẽ phổi: trong tiểu thùy - liên tiểu thùy, trung tâm tiểu thùy, quanh phế quản mạch máu và dưới màng phổi (phải) 77Hô hấp số 17/2018Hướng dẫn thực hành3. PHÂN LOẠI 4. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI MÔ KẼHiệp hội Lồng ngực Mỹ, Hiệp hội Hô hấp châuÂu năm 2002 phân BPMK thành 4 nhóm chính. Khi tiếp cận bệnh nhân có tổn thương phổi lanĐến năm 2013 tiếp tục phân loại nhóm BPKM vô tỏa, thầy thuốc cần trả lời 3 câu hỏi:căn thành 3 nhóm nhỏ. - Nguyên nhân nào gây ra tổn thương?: ĐâyBiết nguyên nhân: Thí dụ bệnh nghề nghiệp, do là vấn đề khó nhất do các bác sĩ tiếp cận bệnhthuốc, do bệnh mô liên kết, do các bệnh tạo keo, nhân cần loại bỏ tổn thương do nhiễm trùng, lao,viêm mạch máu. HIV, ung thư, hay liên quan đến các bệnh về mô liên kết, môi trường, thuốc đang sử dụng, vô căn.Bệnh phổi mô kẽ vô căn: Hay Viêm phổi mô kẽvô căn. Các nhóm bệnh phổi vô căn thường gặp - Nếu không tìm được nguyên nhân, liệu đâygồm: có phải là xơ phổi vô căn (IPF) không? - Xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary - Nếu không thấy nguyên nhân và không phảiFibrosis-IPF). IPF thì cần sinh thiết phổi không?: Nếu sinh thiết thì kết quả sinh thiết phổi có thay đổi gì trong điều - Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu (Idiopathic trị và tiên lượng bệnh không?Nonspecific Interstitial Pneumonia-INSIP). Hỏi bệnh: - Viêm tiểu phế quản hô hấp - bệnh phổi môkẽ (Respiratory bronchiolitis - interstitial lung - Hỏi bệnh rất quan trọng. Cần lưu triệu ...