Danh mục

Tiểu luận Môi trường: Sinh thái biển

Số trang: 36      Loại file: docx      Dung lượng: 837.69 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận Môi trường với đề tài "Sinh thái biển" nhằm trình bày những thông tin về thực trạng hiện nay của nguồn tài nguyên thủy hải sản thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ đó giúp mọi người thấy được sự cần thiết của việc bảo vệ hệ sinh thái biển. Trong bài này, nhóm tác giả cũng đưa ra một số các công cụ kinh tế và các phương pháp để bảo tồn nguồn tài nguyên quan trọng này. Mặt khác, dựa trên những phân tích kinh tế để thành lập và quản lý các khu bảo tồn biển. Đồng thời dựa trên những thành tựu mà thế giới đã đạt được trong lĩnh vực này để áp dụng vào Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Môi trường: Sinh thái biển TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG Đề tài: Sinh thái biển LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay môi trường đang bị suy thoái nghiêm trọng. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn nhân loại. Trong đó, bảo vệ nguồn thủy hải sản đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống còn của nhân loại. Có rất nhiều biện pháp để bảo vệ cũng như tái tạo hệ sinh thái biển, đóng vai trò quan trọng là các công cụ kinh tế, pháp luật và chính sách của nhà nước, các công cụ kỹ thuật... Các công cụ kinh tế gồm nhiều loại, kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rằng không thể chỉ áp dụng một loại biện pháp, một loại công cụ giản đơn với một vài biện pháp, một vài công cụ đơn lẻ nào đó có thể điều chỉnh được sự đa dạng về chủ thể cũng như phương thức sản xuất quản lý và bảo vệ môi trường. Các công cụ kinh tế để quản lý môi trường như : phí, thuế môi trường, giấy phép ô nhiễm,giấy phép chất thải có thể mua bán được hay “cota ô nhiễm”, quyền sở hữu, thuế đầu vào, thuế sản phẩm, thuế xuất nhập khẩu, thuế phân biệt, hệ thống đặt cọc – hoàn trả, phí sử dụng tài nguyên, phí tiếp cận, lệ phí quản lý và hành chính, ký quỹ môi trường, trợ cấp môi trường, nhãn sinh thái.... Qua bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi muốn gửi tới các bạn những thông tin về thực trạng hiện nay của nguồn tài nguyên thủy hải sản thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ đó giúp mọi người thấy được sự cần thiết của việc bảo vệ hệ sinh thái biển. Trong bài này, nhóm chúng tôi cũng đưa ra một số các công cụ kinh tế và các phương pháp để bảo tồn nguồn tài nguyên quan trọng này. Mặt khác, dựa trên những phân tích kinh tế để thành lập và quản lý các khu bảo tồn biển. Đồng thời dựa trên những thành tựu mà thế giới đã đạt được trong lĩnh vực này để áp dụng vào Việt Nam. Trong quá trình làm bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót, nhóm chúng tôi chân thành xin lỗi và mong nhận được sự góp ý chân thành của các bạn. Rất cám ơn sự giúp đỡ của thầy trong suốt quá trình học tập trong thời gian qua. MỤC LỤC I Cơ sở lí luận: A Tài nguyên thủy sản 1. Tài nguyên thủy sản là gì? Thủy sản là một thuật ngữ chỉ những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. 2. Hiện trạng hiện nay của tài nguyên thủy sản ở Việt Nam:  Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường biển và ngày càng trở nên nghiêm trọng do hậu quả của sức ép dân số, sức ép tăng trưởng kinh tế, khả năng quản lý và sử dụng kém hiệu quả các nguồn tài nguyên biển: Ô nhiễm biển bắt nguồn từ đất liền :  Ô nhiễm dẫn đến sự cạn kiệt các tài nguyên cá, nhất là những loài cá ven bờ; tính đa dạng sinh học ngày càng bị đe dọa do phá hủy môi trường sống như rừng ngập mặn, rạn san hô; axít hóa đất do phát quang rừng ven biển trên các vùng đất phèn để làm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; ô nhiễm do nước thải đô thị không qua xử lý; sử dụng tràn lan và không kiểm soát hóa chất trong nông nghiệp và công nghiệp…  Thêm vào đó, thiên tai như bão, lũ và xâm nhập mặn cũng tác động lớn tới môi trường biển và có xu hướng trầm trọng thêm bởi các hoạt động của con người.  Các số liệu thống kê cho thấy, khoảng 70% ô nhiễm biển và đại dương có nguồn gốc từ đất liền, xuất phát từ những chất xả thải của các thành phố, thị xã, thị trấn, từ các ngành công nghiệp, xây dựng, ytế, hóa chất..., trong đó đáng kể nhất và nguy hại nhất là chất thải từ các nhà máy thông qua hệ thống thoát nước xả thẳng ra biển và đại dương một lượng lớn các chất bồi lắng, hóa chất, kim loại, nhựa, cặn dầu và thậm chí cả các chất phóng xạ. Hàng năm, trên 100 con sông ở nước ta thải ra biển 880km3 nước, 270 - 300 triệu tấn phù sa, kéo theo nhiều chất có thể gây ô nhiễm biển, như các chất hữu cơ, dinh dưỡng, kim loại nặng và nhiều chất độc hại khác.  Năm 2012, lượng chất thải tăng rất lớn ở vùng nước ven bờ, trong đó dầu khoảng 35.160 tấn/ngày, nitơ 26 - 52 tấn/ngày và amonia 15 - 30 tấn/ngày. Ô nhiễm biển do dầu gia tăng :  Đáng quan ngại là tình trạng ô nhiễm biển do dầu có xu hướng gia tăng, phức tạp hơn, số lượng tàu thuyền gắn máy loại nhỏ, công suất thấp, cũ kỹ và lạc hậu tăng nhanh, nên khả năng thải dầu vào môi trường biển nhiều hơn.  Các tàu nhỏ chạy bằng xăng dầu đã thải ra biển khoảng 70% lượng dầu thải. Ngoài ra, hoạt động của tàu thương mại trên tuyến hàng hải quốc tế cũng thải vào biển Việt Nam một lượng lớn dầu rò rỉ, dầu thải và chất thải sinh hoạt mà đến nay chưa thể thống kê đầy đủ.  Hiện nay, hàm lượng dầu trong nước biển của Việt Nam nhìn chung đều vượt giới hạn tiêu chuẩn Việt Nam và vượt rất xa tiêu chuẩn ASEAN. Đặc biệt, có những thời điểm vùng nước khu vực cảng Cái Lân có hàm lượng dầu ở mức 1,75 mg/lít, gấp 6 lần giới hạn cho phép; 1/3 diện tích mặt nước vịnh Hạ Long có hàm lượng dầu thường xuyên từ 1 đến 1,73 mg/lít.  Bên cạnh đó, vùng biển nước ta có khoảng 340 giếng khoan thăm dò và khai thác dầu khí, ngoài việc thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn, trung bình mỗi năm hoạt động này còn phát sinh khoảng 5.600 tấn rác thải dầu khí, trong đó 20 - 30% là chất thải rắn nguy hại chưa có bãi chứa và nơi xử lý. Chất lượng môi trường biển giảm sút :  Báo cáo hiện trạng môi trường đã chỉ ra rằng chất lượng môi trường biển và vùng ven biển tiếp tục bị suy giảm. Trầm tích biển ven bờ là nơi trú ngụ của nhiều loài sinh vật đáy đặc sản nhưng chất lượng cũng thay đổi. Một số vùng ven bờ bị đục hóa, lượng phù sa lơ lửng tăng đã ảnh hưởng đến ngành “Công nghiệp không khói”, giảm khả năng quang hợp của một số sinh vật biển và l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: