Danh mục

Tiểu luận: Sterilization, monetary policy and global financial integration (Sự can thiệp vô hiệu hóa, chính sách tài tiền tệ và hội nhập tài chính toàn cầu)

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.53 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài Sự can thiệp vô hiệu hóa, chính sách tài tiền tệ và hội nhập tài chính toàn cầu tập trung xem xét về quy mô của sự vô hiệu hóa bằng cách ước lượng xu hướng biên để vô hiệu hóa sự tích lũy tài sản nước ngoài qua các thời kỳ thông qua các quốc gia được chọn ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh. Đánh giá tính hiệu quả và quy mô của sự vô hiệu hóa tại các thị trường mới nổi ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Sterilization, monetary policy and global financial integration (Sự can thiệp vô hiệu hóa, chính sách tài tiền tệ và hội nhập tài chính toàn cầu) TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ..……….  …………. Tài Chính Quốc TếPAPER 2: STERILIZATION, MONETARY POLICY AND GLOBAL FINANCIAL INTEGRATION (Joshua Aizenman and Reuven Glick) Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Trần Ngọc Thơ Lớp : Ngân hàng Đêm 1 – K22 Nhóm thực hiện : Nhóm 12 1. Nguyễn Đức Tú Anh 2. Nguyễn Thị Thúy Diệu 3. Nguyễn Thị Đẹp 4. Trần Thị Mỹ Lai TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013SỰ CAN THIỆP VÔ HIỆU HÓA, CHÍNH SÁCH TÀI TIỀN TỆ VÀ HỘI NHẬP TÀI CHÍNH TOÀN CẦU I.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Giới thiệu 1.1 Vấn đề nghiên cứu: Trong những năm cuối 1980 và đầu những năm 1990, một số nền kinhtế ở châu Á đi theo con đường phát triển tự do hóa tài chính và mở cửa. Tuynhiên, khi mở cửa tài chính, các mục tiêu của hội nhập tài chính lớn hơn, ổnđịnh tỷ giá và độc lập tiền tệ đã đồng thời không thể đạt được. Các mụctiêu chính sách không phù hợp đã dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chínhnghiêm trọng. Sau hậu quả của các cuộc khủng hoảng tài chính, các thị trường mới nổidần áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn song song với việc tiếp tụchội nhập tài chính và độc lập tiền tệ trong nước ở một mức độ nào đó. Sự tích lũy dự trữ ngoại hối đã trở thành một thành phần quan trọngtrong việc tăng cường tính ổn định của mô hình mới này. Sự quan tâm về chiphí của việc duy trì ổn định tiền tệ với chính sách hỗn hợp mới này cho thấy sựcần thiết cần phải tích lũy dự trữ ngoại hối với việc vô hiệu hóa ngày càng giatăng. Do đó, tác giả tập trung xem xét về quy mô của sự vô hiệu hóa bằngcách ước lượng xu hướng biên để vô hiệu hóa sự tích lũy tài sản nước ngoàiqua các thời kỳ thông qua các quốc gia được chọn ở Châu Á và Châu MỹLatinh. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tính hiệu quả và quy mô của sự vô hiệu hóa tại các thị trườngmới nổi ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Tỷ lệ dự trữ ngoại hối có gia tăng sau khi thay đổi cấu trúc bộ ba bấtkhả thi không? - Nguyên nhân của việc gia tăng tỷ lệ dự trữ ngoại hối? - Có gì thay đổi trong quy mô vô hiệu hóa? - Chi phí hay lợi ích vô hiệu hóa lớn hơn? 1.4 Phương pháp nghiên cứu: Mô hình ước lượng quy mô của sự vô hiệu hoá: Sử dụng mô hình định lượng với phương pháp bình phương nhỏ nhấtOLS sử dụng mẫu 40 quý từ 1994 – 2006. Trong đó: : Là sự thay đổi tài sản dự trữ ngoại hối ròng trong 4 quý ởNHTW. : là sự thay đổi tài sản tín dụng nội địa ròng trong 4 quý ởNHTW 1.5 Kết quả nghiên cứu: - Sự tích lũy ngày càng nhiều của dự trữ ngoại hối trong những năm gầnđây có liên quan tới sự vô hiệu hóa ngày càng mạnh mẽ thông qua các nướcđang phát triển ở Châu Á và Châu Mỹ Latinh, đặc biệt có một sự gia tăng đángkể của hệ số vô hiệu hóa trong những năm gần đây. Những thay đổi đáng kể trong mức độ vô hiệu hoá của nhiều thịtrường mới nổi phù hợp với cấu trúc lý thuyết bộ ba bất khả thi mới, trong đóthị trường mới nổi tham gia tích lũy dự trữ ngoại hối đồng thời tìm cách duy trìmột mức độ tự chủ về tiền tệ. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. 1. Cơ sở dữ liệu: Các nước được xem xét: Các nước ở Châu Á (Trung Quốc, Indonesia,Hàn Quốc, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Thái Lan), Châu MỹLatinh (Argentina, Brazil,Chile, Colombia, Mexico, Peru). Công cụ đo lường: tài sản tín dụng nội địa ròng, tài sản dự trữ ngoại hốiròng trong NHTW và tăng trưởng GDP danh nghĩa trong 40 kỳ quan sát (theoquý) trong giai đoạn 1994 - 2006. Dự trữ ngoại hối ròng được xác định bằngcách dựa trên giá trị đồng đô la định danh của dự trữ ngoại hối và điều chỉnhtheo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, để đưa ra một thang đo giá trị đã điềuchỉnh của những thay đổi trong dự trữ ngoại hối so với đồng tiền nội địa. Tàisản tín dụng nội địa ròng bằng tiền dự trữ cơ sở trừ cho dự trữ ngoại hối ròng 2. Nội dung: a. Mô hình đưa vào nghiên cứu: : Là sự thay đổi tài sản dự trữ ngoại hối ròng trong 4 quý ở NHTW. : Là sự thay đổi tài sản tín dụng nội địa ròng trong 4 quý ở NHTW Phương trình (1): Ước tính hệ số vô hiệu hoá (β) với mô hình định lượngtheo phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS sử dụng mẫu 40 quý. Quan sát tathấy khi tăng dự trữ ngoại hối lên thì NHTW bán tài sản tín dụng nội địa để thulại tiền đồng đã tung ra, do đó tài sản tín dụng nội địa sẽ giảm nên β mang dấuâm. Can thiệp vô hiệu hóa là: NHTW thực hiện đồng thời song song 2 giaodịch (1) Trên thị trường ngoại hối và ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: