Tiểu luận: Tìm hiểu các khoản mục chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại các quy định liên quan đến khoản mục này tại VN. So sánh với các NHTM Mỹ và Châu âu trong việc quản lý khoản mục này
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 571.11 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài Tìm hiểu các khoản mục chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại các quy định liên quan đến khoản mục này tại VN. So sánh với các NHTM Mỹ và Châu âu trong việc quản lý khoản mục này nêu Tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động đầu tư. Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Tìm hiểu các khoản mục chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại các quy định liên quan đến khoản mục này tại VN. So sánh với các NHTM Mỹ và Châu âu trong việc quản lý khoản mục này Tiểu luậnTìm hiểu các khoản mục chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại. các quy định liên quan đến khoản mục này tại VN. So sánh với các NHTM Mỹ và Châu âu trong việc quản lý khoản mục này. 1 Mục lục: I.lý thuyết chung: 1. tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động đầu tư: 2. phân loại 3.các nhân tố tác động đến chứng khoán đầu tư: ( theo petter rose) II.Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt Nam: 1. Các quy định của nhà nước về đầu tư của NHTM (các quy định đang có hiệu lực) 2.Hoạt động đầu tư của một số ngân hàng:( ACB, BIDV)III. Khoản mục chứng khoán và đầu tư tại một số NHTM Mỹ và châu Âu:1. NHTM châu Âu: standard chartered bank 2. NHTM Mỹ: citibank I.lý thuyết chung: 1.tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động đầu tư: - Đáp ứng nguyên tắc trong quản lý TS có: đa dạng hóa tài sản có để giảm thiểu rủi ro. Khoản mục cho vay chiểm 1 tỷ trọng lớn trong TS của ngân hàng, tuy nhiên đây là 1 khoản mục có rủi ro cao và không dễ dàng bán trước ngày đáo hạn. - Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: các Ck có tính lỏng cao ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho b ạc…) dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu thanh toán giảm chi phí cho ngân hàng. Trong khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng có tính thanh khoản kém chỉ thu được gốc khi đáo hạn. 2 - Tìm kiếm lợi nhuận: các ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận đáng kể khi nắm giữ Ck từ lợi tức được chi trả cho ck( cổ phiếu, trái ph iếu..), hoạt động mua bán chênh lệch giá( mua thấp- bán cao) - Giảm nghĩa vụ nộp thuế đố i với ng ân hàng ( ở 1 số nước) có các CK chịu thuế và có CK không. Hoặc như tại Mỹ: trái tức của trái phiếu chính phủ có thể được trả bằng cách giảm trừ khoản thuế phải nộp Tuy nhiên, bên cạnh đó việc nắm giữ trái phiếu cũng mang lại rủi ro cho ngân hàngm do đó các ngân hàng phải tiến hành lựa chọn, quản lý các khoản mục chứng khoán, đầu tư sao cho rủi ro là thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. 3. phân loại2.1 phân loại chứng khoán đầu tư: Theo thông tư hướng dẫn Số: 2601 /NHNN-TCKT, 2009 V/v Hướngdẫn rà soát phân loại và cơ sở trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tưtài chính Các tổ chức tín dụng rà soát danh mục đầu tư, kinh doanh chứngkhoán, các khoản đầu tư vốn dài hạn (danh mục đầu tư tài chính) và thựchiện phân loại lại danh mục đầu tư theo bảng sau: (1) Phân loại Tiêu chí phân loại Chứng khoán kinh - Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng doanh khoán khác; (hạch toán trên TK - TCTD mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán 14) trong thời gian không quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá; - TCTD không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp. Chứng khoán sẵn - Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng sàng để bán khoán khác; (hạch toán trên TK - Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% 15) quyền biểu quyết; - TCTD đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi; 3 (2) - TCTD mua không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp; - TCTD không là cổ đông sáng lập và không là đối tác chiến lược; - Các loại chứng khoán được chỉ định vào nhóm sẵn sàng để bán (TCTD không phân loại vào chứng khoán kinh doanh và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn); - Được tự do mua bán trên thị trường (cả t rên thị trường chính thức và phi chính thức - OTC). Chứng khoán giữ - Là chứng khoán nợ; đến ngày đáo hạn - TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất; (hạch toán trên TK 16) - TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của chứng khoán. Các khoản đầu tư - Bao gồm chứng khoán vốn, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn khác dài h ạn khác (ngoài các khoản góp vốn, đầu tư vào công (hạch toán trên TK ty liên doanh, liên kết và công ty con); 344, 348) - TCTD đầu tư với mục đích hưởng lợi trong các trường hợp sau: (i) TCTD là cổ đông sáng lập; hoặc (ii) TCTD là đối tác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Tìm hiểu các khoản mục chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại các quy định liên quan đến khoản mục này tại VN. So sánh với các NHTM Mỹ và Châu âu trong việc quản lý khoản mục này Tiểu luậnTìm hiểu các khoản mục chứng khoán và đầu tư của ngân hàng thương mại. các quy định liên quan đến khoản mục này tại VN. So sánh với các NHTM Mỹ và Châu âu trong việc quản lý khoản mục này. 1 Mục lục: I.lý thuyết chung: 1. tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động đầu tư: 2. phân loại 3.các nhân tố tác động đến chứng khoán đầu tư: ( theo petter rose) II.Khoản mục chứng khoán và đầu tư của các NHTM Việt Nam: 1. Các quy định của nhà nước về đầu tư của NHTM (các quy định đang có hiệu lực) 2.Hoạt động đầu tư của một số ngân hàng:( ACB, BIDV)III. Khoản mục chứng khoán và đầu tư tại một số NHTM Mỹ và châu Âu:1. NHTM châu Âu: standard chartered bank 2. NHTM Mỹ: citibank I.lý thuyết chung: 1.tại sao các ngân hàng nắm giữ chứng khoán và thực hiện hoạt động đầu tư: - Đáp ứng nguyên tắc trong quản lý TS có: đa dạng hóa tài sản có để giảm thiểu rủi ro. Khoản mục cho vay chiểm 1 tỷ trọng lớn trong TS của ngân hàng, tuy nhiên đây là 1 khoản mục có rủi ro cao và không dễ dàng bán trước ngày đáo hạn. - Tăng tính thanh khoản cho ngân hàng: các Ck có tính lỏng cao ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho b ạc…) dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết, đáp ứng nhu cầu thanh toán giảm chi phí cho ngân hàng. Trong khi đó hoạt động cho vay của ngân hàng có tính thanh khoản kém chỉ thu được gốc khi đáo hạn. 2 - Tìm kiếm lợi nhuận: các ngân hàng thu được nguồn lợi nhuận đáng kể khi nắm giữ Ck từ lợi tức được chi trả cho ck( cổ phiếu, trái ph iếu..), hoạt động mua bán chênh lệch giá( mua thấp- bán cao) - Giảm nghĩa vụ nộp thuế đố i với ng ân hàng ( ở 1 số nước) có các CK chịu thuế và có CK không. Hoặc như tại Mỹ: trái tức của trái phiếu chính phủ có thể được trả bằng cách giảm trừ khoản thuế phải nộp Tuy nhiên, bên cạnh đó việc nắm giữ trái phiếu cũng mang lại rủi ro cho ngân hàngm do đó các ngân hàng phải tiến hành lựa chọn, quản lý các khoản mục chứng khoán, đầu tư sao cho rủi ro là thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. 3. phân loại2.1 phân loại chứng khoán đầu tư: Theo thông tư hướng dẫn Số: 2601 /NHNN-TCKT, 2009 V/v Hướngdẫn rà soát phân loại và cơ sở trích lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tưtài chính Các tổ chức tín dụng rà soát danh mục đầu tư, kinh doanh chứngkhoán, các khoản đầu tư vốn dài hạn (danh mục đầu tư tài chính) và thựchiện phân loại lại danh mục đầu tư theo bảng sau: (1) Phân loại Tiêu chí phân loại Chứng khoán kinh - Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng doanh khoán khác; (hạch toán trên TK - TCTD mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán 14) trong thời gian không quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá; - TCTD không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp. Chứng khoán sẵn - Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng sàng để bán khoán khác; (hạch toán trên TK - Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% 15) quyền biểu quyết; - TCTD đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi; 3 (2) - TCTD mua không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp; - TCTD không là cổ đông sáng lập và không là đối tác chiến lược; - Các loại chứng khoán được chỉ định vào nhóm sẵn sàng để bán (TCTD không phân loại vào chứng khoán kinh doanh và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn); - Được tự do mua bán trên thị trường (cả t rên thị trường chính thức và phi chính thức - OTC). Chứng khoán giữ - Là chứng khoán nợ; đến ngày đáo hạn - TCTD mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất; (hạch toán trên TK 16) - TCTD chắc chắn về khả năng giữ đến ngày đáo hạn của chứng khoán. Các khoản đầu tư - Bao gồm chứng khoán vốn, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn khác dài h ạn khác (ngoài các khoản góp vốn, đầu tư vào công (hạch toán trên TK ty liên doanh, liên kết và công ty con); 344, 348) - TCTD đầu tư với mục đích hưởng lợi trong các trường hợp sau: (i) TCTD là cổ đông sáng lập; hoặc (ii) TCTD là đối tác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoản mục chứng khoán Đầu tư ngân hàng thương mại Tiểu luận tài chính tiền tệ Tiểu luận ngân hàng Ngân hàng thương mại Chính sách tiền tệTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vĩ mô 1: Phần 1 - ĐH Thương mại
194 trang 284 0 0 -
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 273 0 0 -
38 trang 261 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 256 1 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 248 0 0 -
7 trang 244 3 0
-
Một số vấn đề về lời nguyền tiền mặt: Phần 2
118 trang 233 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần Tiền tệ và ngân hàng (Money and Banking)
4 trang 221 0 0 -
19 trang 190 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 188 0 0