Tiểu luận: Yếu tố về giới tính, sự tự tin quá mức trên thị trường chứng khoán
Số trang: 33
Loại file: ppt
Dung lượng: 620.00 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận: Yếu tố về giới tính, sự tự tin quá mức trên thị trường chứng khoán nhằm trình bày về một số kết quả thực nghiệm của sự tự tin quá mức, dữ liệu và phương pháp, kết quả của các mô hình. Giải thích sự khác biệt của doanh thu và hiệu quả.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Yếu tố về giới tính, sự tự tin quá mức trên thị trường chứng khoán YẾU TỐ VỀ GIỚI TÍNH, SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN BRAD M. BARBER AND TERRANCE ODEAN Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: PSG.TS TRƯƠNG ĐÔNG LỘC HỒ MINH KHOA 271029 ĐINH HỒ NAM 271036 NGUYẾN TRƯỜNG KỲ 271032 HUỲNH VÕ TRỌNG NHÂN 271043 NỘI DUNG BÁO CÁO 1. Một số kết quả thực nghiệm của sự tự tin quá mức. 2. Dữ liệu và phương pháp. 3. Kết quả của các mô hình. 4. Giải thích sự khác biệt của doanh thu và hiệu quả. 5. Kết luận. I. SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC Quá tự tin về khả năng, kiến thức và triển vọng tương lai của mình đánh giá cao các thông tin mà họ có. • Trong lĩnh vực tài chính, nam giới thường có sự tự tin quá mức nhiều hơn so với nữ giới (nghiên cứu trên 35.000 hộ gia đình – cổ phiếu thông thường). • Lợi nhuận của nam giới giảm 2.65% trong khi nữ giới chỉ giảm 1.72%. Do sự tự tin quá mức nên thông qua các giao dịch lợi nhuận của nam giới giảm 0.93% so với nữ giới. THỬ NGHIỆM SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Các nhà đầu tư (trong nhiều lĩnh vực) thường có sự tự tin quá mức đối với các thông tin trên thị trường chứng khoán. • Sự đầu tư hợp lý: tổng hợp nhiều thông tin chỉ đầu tư khi kỳ vọng lợi nhuận tăng trong tương lai một cách rất chắc chắn, nắm giữ một danh mục đầu tư ít rủi ro, kiếm được rất ít các khoản lợi nhuận bất thường. • Sự tự tin quá mức: sẵn sàng đầu tư khi biết rất ít thông tin, kỳ vọng quá cao về lợi nhuận trong tương lai, nắm giữ một danh mục đầu tư nhiều rủi ro, có nhiều cơ hội để kiếm được các khoản lợi nhuận bất thường. THỬ NGHIỆM VỀ SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC THEO GIỚI TÍNH • Nam giới là những người chủ yếu đại diện trong lĩnh vực tài chính. Nam giới luôn có xu hướng muốn có thẩm quyền cao hơn nữ giới trong lĩnh vực tài chính. Giả thuyết được đặt ra là nam giới sẽ có sự tự tin quá mức cao hơn trong việc đưa ra các quyết định tài chính so với nữ giới. • Đối với một thông tin có sẵn một cách rõ ràng (các thông tin được công bố trên sàn giao dịch) thì quyết định đầu tư của nam giới và nữ giới là gần như giống nhau. Nhưng ở đây chúng ta sẽ nghiên cứu sự khác biệt trong quyết định đầu tư khi thông tin là rất ít và không rõ ràng (chủ yếu là các thông tin nội bộ). SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC THEO GIỚI TÍNH • Đối với các thông tin không rõ ràng thì nữ giới luôn có xu hướng đánh giá thấp hơn, họ không kỳ vọng nhiều vào việc kiếm được các khoản thu nhập từ các thông tin này. • Do xu hướng kinh doanh chủ yếu là kiếm các khoản lợi nhuận bất thường dựa vào các thông tin cùng với việc đánh giá quá cao khả năng của mình, do đó các nhà đầu tư gặp được nhiều thành công hơn, họ thường có sự tự tin quá mức hơn so với những người đã gặp nhiều thất bại trong quá khứ. SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC THEO GIỚI TÍNH • Nam giới thường dành nhiều thời gian và tiền bạc vào việc phân tích và đánh giá các thông tin, họ thường không phụ thuộc vào các nhà môi giới, họ tin rằng phần lợi nhuận trong tương lai là cao như sự kỳ vọng của họ nam giới có sự tự tin quá mức cao hơn so với nữ giới. • Nam giới tự xem mình có khả năng đánh giá cổ phiếu cao hơn năng lực thực tế của họ. SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC THEO GIỚI TÍNH •Dựa trên kết quả những sự khảo sát và những nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn trong danh mục đầu tư và mức độ giao dịch. BARBER & ODEAN đã đưa ra 2 giả thuyết làm trọng tâm trong quá trình nghiên cứu của mình. H1: Nam giới sẽ giao dịch nhiều hơn nữ giới. H2: Bởi vì giao dịch nhiều hơn, nam giới sẽ dễ bị tổn thất nhiều hơn. II. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU • Kết quả chủ yếu tập trung vào các khoản đầu tư cổ phiếu phổ thông của 37.664 hộ gia đình mà tác giả có thể xác định được giới tính của chủ hộ - người đã quyết định mở tài khoản của hộ đó. • Mẫu này có từ hai bộ dữ liệu. Dữ liệu chính là thông tin từ một công ty môi giới lớn từ các khoản đầu tư của 78.000 hộ gia đình trong sáu năm, từ T2/1991 đến T1/1996. A. TÀI KHOẢN HỘ GIA ĐÌNH VÀ DỮ LIỆU NHÂN KHẨU HỌC • Cặp vợ chồng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhau. • Đối với những người độc thân, sự khác biệt về nhân khẩu học có thể lớn hơn. Độ tuổi trung bình của phụ nữ độc thân là lớn hơn 5 tuổi so với đàn ông độc thân. • Nữ giới nói rằng họ có ít kinh nghiệm đầu tư hơn nam giới.( 47,8 % nữ giới tự thấy mình có kinh nghiệm đầu tư tốt, trong khi con số này ở nam giới là 62,5 %). • Thu nhập bình quân của nữ giới độc thân thấp hơn khoảng 6.100$/ năm và họ cũng có ít kinh nghiệm đầu B. CÁC CÔNG THỨC TÍNH LỢI NHUẬN • Để đánh giá hiệu quả đầu tư của nam giới và nữ giới, chúng ta tính lợi nhuận gộp và ròng của từng hộ. • Tổng lợi nhuận hàng tháng của danh mục đầu tư. Sht ∑ it Rit gr gr R ht = p i= 1 • Pit: giá trị thị trường vào đầu tháng t của cổ phiếu i chia cho tổng giá trị các cổ phiếu được nắm giữ bởi hộ gia đình. • Rit: tổng lợi nhuận hàng tháng của cổ phiếu i. B. CÁC CÔNG THỨC TÍNH LỢI NHUẬN • Đối với cổ phiếu i ở tháng t, công thức tính lợi nhuận ròng hàng tháng ( trừ đi CP giao dịch)- Rnet: (1+Rnet)= (1+ Rgr)(1-cit)/(1+ci,t-1) cit : chi phí bán cổ phiếu ở tháng t. ci,t-1: chi phí mua cổ phiếu ở tháng t-1. • Công thức tính lợi nhuận ròng hàng tháng của danh mục đầu tư net n Rh = ∑ pit R net it i =1 B. CÁC CÔNG THỨC TÍNH LỢI NHUẬN • Công thức tính tổng lợi nhuận và lợi nhuận ròng trung bình của người nam giới là : ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Yếu tố về giới tính, sự tự tin quá mức trên thị trường chứng khoán YẾU TỐ VỀ GIỚI TÍNH, SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN BRAD M. BARBER AND TERRANCE ODEAN Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: PSG.TS TRƯƠNG ĐÔNG LỘC HỒ MINH KHOA 271029 ĐINH HỒ NAM 271036 NGUYẾN TRƯỜNG KỲ 271032 HUỲNH VÕ TRỌNG NHÂN 271043 NỘI DUNG BÁO CÁO 1. Một số kết quả thực nghiệm của sự tự tin quá mức. 2. Dữ liệu và phương pháp. 3. Kết quả của các mô hình. 4. Giải thích sự khác biệt của doanh thu và hiệu quả. 5. Kết luận. I. SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC Quá tự tin về khả năng, kiến thức và triển vọng tương lai của mình đánh giá cao các thông tin mà họ có. • Trong lĩnh vực tài chính, nam giới thường có sự tự tin quá mức nhiều hơn so với nữ giới (nghiên cứu trên 35.000 hộ gia đình – cổ phiếu thông thường). • Lợi nhuận của nam giới giảm 2.65% trong khi nữ giới chỉ giảm 1.72%. Do sự tự tin quá mức nên thông qua các giao dịch lợi nhuận của nam giới giảm 0.93% so với nữ giới. THỬ NGHIỆM SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Các nhà đầu tư (trong nhiều lĩnh vực) thường có sự tự tin quá mức đối với các thông tin trên thị trường chứng khoán. • Sự đầu tư hợp lý: tổng hợp nhiều thông tin chỉ đầu tư khi kỳ vọng lợi nhuận tăng trong tương lai một cách rất chắc chắn, nắm giữ một danh mục đầu tư ít rủi ro, kiếm được rất ít các khoản lợi nhuận bất thường. • Sự tự tin quá mức: sẵn sàng đầu tư khi biết rất ít thông tin, kỳ vọng quá cao về lợi nhuận trong tương lai, nắm giữ một danh mục đầu tư nhiều rủi ro, có nhiều cơ hội để kiếm được các khoản lợi nhuận bất thường. THỬ NGHIỆM VỀ SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC THEO GIỚI TÍNH • Nam giới là những người chủ yếu đại diện trong lĩnh vực tài chính. Nam giới luôn có xu hướng muốn có thẩm quyền cao hơn nữ giới trong lĩnh vực tài chính. Giả thuyết được đặt ra là nam giới sẽ có sự tự tin quá mức cao hơn trong việc đưa ra các quyết định tài chính so với nữ giới. • Đối với một thông tin có sẵn một cách rõ ràng (các thông tin được công bố trên sàn giao dịch) thì quyết định đầu tư của nam giới và nữ giới là gần như giống nhau. Nhưng ở đây chúng ta sẽ nghiên cứu sự khác biệt trong quyết định đầu tư khi thông tin là rất ít và không rõ ràng (chủ yếu là các thông tin nội bộ). SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC THEO GIỚI TÍNH • Đối với các thông tin không rõ ràng thì nữ giới luôn có xu hướng đánh giá thấp hơn, họ không kỳ vọng nhiều vào việc kiếm được các khoản thu nhập từ các thông tin này. • Do xu hướng kinh doanh chủ yếu là kiếm các khoản lợi nhuận bất thường dựa vào các thông tin cùng với việc đánh giá quá cao khả năng của mình, do đó các nhà đầu tư gặp được nhiều thành công hơn, họ thường có sự tự tin quá mức hơn so với những người đã gặp nhiều thất bại trong quá khứ. SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC THEO GIỚI TÍNH • Nam giới thường dành nhiều thời gian và tiền bạc vào việc phân tích và đánh giá các thông tin, họ thường không phụ thuộc vào các nhà môi giới, họ tin rằng phần lợi nhuận trong tương lai là cao như sự kỳ vọng của họ nam giới có sự tự tin quá mức cao hơn so với nữ giới. • Nam giới tự xem mình có khả năng đánh giá cổ phiếu cao hơn năng lực thực tế của họ. SỰ TỰ TIN QUÁ MỨC THEO GIỚI TÍNH •Dựa trên kết quả những sự khảo sát và những nghiên cứu trước đây về sự lựa chọn trong danh mục đầu tư và mức độ giao dịch. BARBER & ODEAN đã đưa ra 2 giả thuyết làm trọng tâm trong quá trình nghiên cứu của mình. H1: Nam giới sẽ giao dịch nhiều hơn nữ giới. H2: Bởi vì giao dịch nhiều hơn, nam giới sẽ dễ bị tổn thất nhiều hơn. II. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU • Kết quả chủ yếu tập trung vào các khoản đầu tư cổ phiếu phổ thông của 37.664 hộ gia đình mà tác giả có thể xác định được giới tính của chủ hộ - người đã quyết định mở tài khoản của hộ đó. • Mẫu này có từ hai bộ dữ liệu. Dữ liệu chính là thông tin từ một công ty môi giới lớn từ các khoản đầu tư của 78.000 hộ gia đình trong sáu năm, từ T2/1991 đến T1/1996. A. TÀI KHOẢN HỘ GIA ĐÌNH VÀ DỮ LIỆU NHÂN KHẨU HỌC • Cặp vợ chồng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhau. • Đối với những người độc thân, sự khác biệt về nhân khẩu học có thể lớn hơn. Độ tuổi trung bình của phụ nữ độc thân là lớn hơn 5 tuổi so với đàn ông độc thân. • Nữ giới nói rằng họ có ít kinh nghiệm đầu tư hơn nam giới.( 47,8 % nữ giới tự thấy mình có kinh nghiệm đầu tư tốt, trong khi con số này ở nam giới là 62,5 %). • Thu nhập bình quân của nữ giới độc thân thấp hơn khoảng 6.100$/ năm và họ cũng có ít kinh nghiệm đầu B. CÁC CÔNG THỨC TÍNH LỢI NHUẬN • Để đánh giá hiệu quả đầu tư của nam giới và nữ giới, chúng ta tính lợi nhuận gộp và ròng của từng hộ. • Tổng lợi nhuận hàng tháng của danh mục đầu tư. Sht ∑ it Rit gr gr R ht = p i= 1 • Pit: giá trị thị trường vào đầu tháng t của cổ phiếu i chia cho tổng giá trị các cổ phiếu được nắm giữ bởi hộ gia đình. • Rit: tổng lợi nhuận hàng tháng của cổ phiếu i. B. CÁC CÔNG THỨC TÍNH LỢI NHUẬN • Đối với cổ phiếu i ở tháng t, công thức tính lợi nhuận ròng hàng tháng ( trừ đi CP giao dịch)- Rnet: (1+Rnet)= (1+ Rgr)(1-cit)/(1+ci,t-1) cit : chi phí bán cổ phiếu ở tháng t. ci,t-1: chi phí mua cổ phiếu ở tháng t-1. • Công thức tính lợi nhuận ròng hàng tháng của danh mục đầu tư net n Rh = ∑ pit R net it i =1 B. CÁC CÔNG THỨC TÍNH LỢI NHUẬN • Công thức tính tổng lợi nhuận và lợi nhuận ròng trung bình của người nam giới là : ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu thị trường chứng khoán Dữ liệu thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán Tiểu luận ngân hàng Tiểu luận tài chính tiền tệ Ngân hàng thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 973 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 571 12 0 -
2 trang 517 13 0
-
293 trang 304 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 302 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 298 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 289 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 251 0 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 245 0 0 -
9 trang 242 0 0
-
7 trang 241 3 0
-
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 229 0 0 -
Thông tư số 87/2013/TT-BTC 2013
19 trang 225 0 0 -
128 trang 223 0 0
-
13 trang 222 0 0
-
11 trang 212 0 0
-
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 207 0 0 -
13 trang 206 1 0
-
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 205 0 0 -
6 trang 205 0 0