Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định các thông số hợp lý cho máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.02 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích cơ bản của luận án này là chọn được dạng máy đặt cụm tà vẹt phù hợp với điều kiện đường sắt Việt Nam; Xác định được các thông số hợp lý (thông số kết cấu và thông số làm việc) cho máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam theo quan điểm động lực học (ĐLH).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định các thông số hợp lý cho máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI -------o0o------- NGÔ VIẾT DÂN NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HỢP LÝCHO MÁY ĐẶT CỤM TÀ VẸT ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAMNgành: KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰCChuyên ngành: KỸ THUẬT MÁY VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG, NÂNG CHUYỂNMã số: 62.52.01.16.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Hà Nội - 2017Luận án hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Người hướng dẫn khoa học: 1.PGS.TS. Nguyễn Bính 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ....................................................................... Phản biện 3: ......................................................................Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tạiTrường Đại học Giao thông Vận tải (Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội) vào hồi.... giờ ngày ..... tháng ...... năm ........ Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc Gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đường sắt là hệ thống hạ tầng giao thông quan trọng của mỗi Quốc gia. Từnăm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã triển khai kế hoạch phát triển mạng lưới đường sắtđến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 [46]. Theo đó, khối lượng lắp đặt đường sắtsẽ rất lớn, cần có công nghệ thi công và các máy phù hợp với đường sắt Việt Nam. Bộ Giao thông Vận tải thống nhất quan điểm cho rằng, cần phải lựa chọn đượccông nghệ thi công và chủng loại máy phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu xác định các thông số hợp lý chomáy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam” là cần thiết và có tính thực tiễn cao. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu xây dựng được cơ sở khoa học cho việc xác định các thông số hợplý của máy MĐR đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam (là thiết bị do Việt Nam chế tạo). 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam có mã hiệu MĐR do Việt Nam chế tạo. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Máy MĐR đặt cụm tà vẹt khổ đường 1435mm cho đường sắt Việt Nam; - Nền đặt ray di chuyển của máy MĐR là nền đất đã đầm chặt hoặc nền đá ballast. 4. Phương pháp nghiên cứu - Áp dụng phương pháp tổng hợp và phân tích; - Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm. 5. Mục tiêu nghiên cứu - Chọn được dạng máy đặt cụm tà vẹt phù hợp với điều kiện đường sắt Việt Nam; - Xác định được các thông số hợp lý (thông số kết cấu và thông số làm việc) chomáy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam theo quan điểm động lực học (ĐLH). 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Xác định các thông số hợp lý cho máy đặt cụm tà vẹt phù hợp với đường sắtViệt Nam; giải quyết các yêu cầu về tính hợp lý khi thiết kế chế tạo và khai thác cóhiệu quả máy MĐR trong điều kiện Việt Nam. Từ đó có thể tiếp tục phát triển kết quảnghiên cứu cho các loại máy, thiết bị đặt ray và cụm tà vẹt theo công nghệ tương tự. 7. Điểm mới của luận án - Áp dụng phương pháp AHP để đánh giá lựa chọn dạng máy đặt tà vẹt, khẳng địnhmáy MĐR do Việt Nam chế tạo là phù hợp với đường sắt Việt Nam; - Nghiên cứu động lực học hệ thống thủy lực và động lực học máy MĐR khi đặtcụm tà vẹt, xây dựng được mô hình động lực học hệ thống thủy lực cơ cấu nâng hạ và 2cơ cấu di chuyển của máy, xây dựng mô hình động lực học máy MĐR trong các trườnghợp làm việc điển hình, xác định được các đặc trưng động lực học của hệ; - Thực nghiệm máy MĐR làm việc theo các điều kiện thực tế thi công gồm có thayđổi nền, số lượng tà vẹt trong cụm, chế độ dừng hãm khi làm việc; - Xây dựng qui trình xác định thông số hợp lý của máy MĐR theo quan điểmĐLHvà xác định được bộ thông số kết cấu và thông số làm việc hợp lý của máy. CHƯƠNG 1 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐẶT CỤM TÀ VẸT ĐƯỜNG SẮT1.1. Nhu cầu cơ giới hóa lắp đặt kết cấu tầng trên đường sắt Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng. 1.1.1. Phương hướng phát triển mạng lưới ĐSVN Mạng lưới đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài 3.146,6 km, tổng chiều dàiđường sắt sẽ được xây mới theo kế hoạch là 1091 km, với nhu cầu vốn đầu tư khoảng:178.020 tỷ VND. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường sắt là công việc cấp thiếtđể đáp ứng nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ của đất nước. 1.1.2. Nhu cầu cấp thiết công tác cơ giới hóa xây dựng đường sắt ở Việt Nam. Ngành đường sắt ưu tiên sử dụng tà vẹt BTCT DƯL đặt trên lớp đá ballast, trêntuyến lắp 1600 thanh/km, việc đặt tà vẹt rất nặng nhọc, cần thiết phải có các máychuyên dùng. Khi áp dụng cơ giới hoá xây dựng đường sắt ở mức độ khác nhau sẽmang lại những lợi ích khác nhau [2]. 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng công nghệ thi công cơ giới xây dựng đường sắt Việt Nam Công tác cơ giới hóa xây dựng đường sắt ở Việt Nam có nhiều yếu tố ảnhhưởng theo hướng bất lợi [2]. Nghiên cứu mối quan hệ giữa công nghệ-máy thi công,các yếu tố ảnh hưởng để lựa chọn máy xây dựng ĐSVN cho thấy không thể nhập khẩumáy và công nghệ của nước ngoài vì kinh phí quá lớn, năng suất quá dư so với khốilượng thi công và không phù hợp với địa hình Việt Nam. 1.2. Tổng quan về máy lắp đặt tà vẹt đường sắt. 1.2.1. Tổng quan về máy và công nghệ đặt tà vẹt trên thế giới: Trên thế giới có nhiều máy và công nghệ thi công đư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định các thông số hợp lý cho máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI -------o0o------- NGÔ VIẾT DÂN NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HỢP LÝCHO MÁY ĐẶT CỤM TÀ VẸT ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAMNgành: KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰCChuyên ngành: KỸ THUẬT MÁY VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG, NÂNG CHUYỂNMã số: 62.52.01.16.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Hà Nội - 2017Luận án hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Người hướng dẫn khoa học: 1.PGS.TS. Nguyễn Bính 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ....................................................................... Phản biện 3: ......................................................................Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tạiTrường Đại học Giao thông Vận tải (Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội) vào hồi.... giờ ngày ..... tháng ...... năm ........ Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc Gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đường sắt là hệ thống hạ tầng giao thông quan trọng của mỗi Quốc gia. Từnăm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã triển khai kế hoạch phát triển mạng lưới đường sắtđến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 [46]. Theo đó, khối lượng lắp đặt đường sắtsẽ rất lớn, cần có công nghệ thi công và các máy phù hợp với đường sắt Việt Nam. Bộ Giao thông Vận tải thống nhất quan điểm cho rằng, cần phải lựa chọn đượccông nghệ thi công và chủng loại máy phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu xác định các thông số hợp lý chomáy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam” là cần thiết và có tính thực tiễn cao. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu xây dựng được cơ sở khoa học cho việc xác định các thông số hợplý của máy MĐR đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam (là thiết bị do Việt Nam chế tạo). 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Máy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam có mã hiệu MĐR do Việt Nam chế tạo. 3.2 Phạm vi nghiên cứu: - Máy MĐR đặt cụm tà vẹt khổ đường 1435mm cho đường sắt Việt Nam; - Nền đặt ray di chuyển của máy MĐR là nền đất đã đầm chặt hoặc nền đá ballast. 4. Phương pháp nghiên cứu - Áp dụng phương pháp tổng hợp và phân tích; - Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm. 5. Mục tiêu nghiên cứu - Chọn được dạng máy đặt cụm tà vẹt phù hợp với điều kiện đường sắt Việt Nam; - Xác định được các thông số hợp lý (thông số kết cấu và thông số làm việc) chomáy đặt cụm tà vẹt đường sắt Việt Nam theo quan điểm động lực học (ĐLH). 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Xác định các thông số hợp lý cho máy đặt cụm tà vẹt phù hợp với đường sắtViệt Nam; giải quyết các yêu cầu về tính hợp lý khi thiết kế chế tạo và khai thác cóhiệu quả máy MĐR trong điều kiện Việt Nam. Từ đó có thể tiếp tục phát triển kết quảnghiên cứu cho các loại máy, thiết bị đặt ray và cụm tà vẹt theo công nghệ tương tự. 7. Điểm mới của luận án - Áp dụng phương pháp AHP để đánh giá lựa chọn dạng máy đặt tà vẹt, khẳng địnhmáy MĐR do Việt Nam chế tạo là phù hợp với đường sắt Việt Nam; - Nghiên cứu động lực học hệ thống thủy lực và động lực học máy MĐR khi đặtcụm tà vẹt, xây dựng được mô hình động lực học hệ thống thủy lực cơ cấu nâng hạ và 2cơ cấu di chuyển của máy, xây dựng mô hình động lực học máy MĐR trong các trườnghợp làm việc điển hình, xác định được các đặc trưng động lực học của hệ; - Thực nghiệm máy MĐR làm việc theo các điều kiện thực tế thi công gồm có thayđổi nền, số lượng tà vẹt trong cụm, chế độ dừng hãm khi làm việc; - Xây dựng qui trình xác định thông số hợp lý của máy MĐR theo quan điểmĐLHvà xác định được bộ thông số kết cấu và thông số làm việc hợp lý của máy. CHƯƠNG 1 NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐẶT CỤM TÀ VẸT ĐƯỜNG SẮT1.1. Nhu cầu cơ giới hóa lắp đặt kết cấu tầng trên đường sắt Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng. 1.1.1. Phương hướng phát triển mạng lưới ĐSVN Mạng lưới đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài 3.146,6 km, tổng chiều dàiđường sắt sẽ được xây mới theo kế hoạch là 1091 km, với nhu cầu vốn đầu tư khoảng:178.020 tỷ VND. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo đường sắt là công việc cấp thiếtđể đáp ứng nhu cầu phát triển hệ thống giao thông vận tải đồng bộ của đất nước. 1.1.2. Nhu cầu cấp thiết công tác cơ giới hóa xây dựng đường sắt ở Việt Nam. Ngành đường sắt ưu tiên sử dụng tà vẹt BTCT DƯL đặt trên lớp đá ballast, trêntuyến lắp 1600 thanh/km, việc đặt tà vẹt rất nặng nhọc, cần thiết phải có các máychuyên dùng. Khi áp dụng cơ giới hoá xây dựng đường sắt ở mức độ khác nhau sẽmang lại những lợi ích khác nhau [2]. 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng công nghệ thi công cơ giới xây dựng đường sắt Việt Nam Công tác cơ giới hóa xây dựng đường sắt ở Việt Nam có nhiều yếu tố ảnhhưởng theo hướng bất lợi [2]. Nghiên cứu mối quan hệ giữa công nghệ-máy thi công,các yếu tố ảnh hưởng để lựa chọn máy xây dựng ĐSVN cho thấy không thể nhập khẩumáy và công nghệ của nước ngoài vì kinh phí quá lớn, năng suất quá dư so với khốilượng thi công và không phù hợp với địa hình Việt Nam. 1.2. Tổng quan về máy lắp đặt tà vẹt đường sắt. 1.2.1. Tổng quan về máy và công nghệ đặt tà vẹt trên thế giới: Trên thế giới có nhiều máy và công nghệ thi công đư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận án tiến sĩ Luận án tiến sĩ Kỹ thuật Kỹ thuật cơ khí động lực Kỹ thuật máy Kết cấu tầng trên đường sắt Việt Nam Cụm tà vẹt đường sắt Việt NamTài liệu cùng danh mục:
-
30 trang 504 0 0
-
205 trang 410 0 0
-
Luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Phát triển tín dụng xanh tại ngân hàng thương mại Việt Nam
267 trang 374 1 0 -
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 355 5 0 -
97 trang 308 0 0
-
206 trang 298 2 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 296 0 0 -
174 trang 294 0 0
-
102 trang 286 0 0
-
174 trang 275 0 0
Tài liệu mới:
-
6 trang 0 0 0
-
Biện pháp tăng cường hoạt động vận động trước ảnh hưởng của lối sống hiện đại
4 trang 0 0 0 -
221 trang 0 0 0
-
6 trang 0 0 0
-
37 trang 0 0 0
-
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Trường Yên, Hoa Lư
13 trang 1 0 0 -
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán (Chuyên) năm 2024 có đáp án - Trường THCS Ninh Hải, Hoa Lư
10 trang 0 0 0 -
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán (Chuyên) năm 2024 - Phòng GD&ĐT Nho Quan (Đề 2)
6 trang 1 0 0 -
29 trang 0 0 0
-
42 trang 0 0 0