Danh mục

TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN – PHẦN 2

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 146.04 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quỹ đầu tư chứng khoán. Các nghiệp vụ chủ yếu của quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm: - Huy động vốn: Tuỳ vào loại hình quỹ đầu tư và hợp đống uỷ thác với công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức để huy động vốn. Đối với quỹ đóng, quỹ thực hiện huy động vốn một lần khi thành lập quỹ và đầu tư vốn đã huy động được trong suốt thời gian hoạt động của quỹ. Đối với quỹ mở, vốn của quỹ có thể huy động thêm vốn khi cần thiết. Vốn của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN – PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN – PHẦN 2 b. Quỹ đầu tư chứng khoán. Các nghiệp vụ chủ yếu của qu ỹ đầu tư chứng khoán bao gồm: - Huy động vốn: Tu ỳ vào loại hình qu ỹ đầu tư và hợp đống u ỷ thác với công ty quản lý qu ỹ, qu ỹ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức để huy động vốn. Đối với qu ỹ đóng, quỹ thực hiện huy động vốn một lần khi thành lập quỹ và đầu tư vốn đã huy động được trong suốt thời gian hoạt động của quỹ. Đối với qu ỹ mở, vốn của qu ỹ có thể huy động thêm vốn khi cần thiết. Vốn của qu ỹ được huy động thông qua hai hình thức là phát hành chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu của quỹ và vay nợ. Tuy nhiên luật pháp các nước đều có hạn chế số lượng vay nợ của qu ỹ. Thông thướng, qu ỹ chỉ được vay từ ngân hàng nhằm mục đích phục vụ cho các chi phí phát sinh tức thời hoặc để hỗ trợ các danh mục đầu tư có nhu cầu vốn ngắn hạn. - Đầu tư: Các qu ỹ đầu tư thực hiện đầu tư theo danh mục. Để xác định được một danh mục đầu tư hiệu quả, các qu ỹ dựa vào số vốn huy động được, căn cứ vào mục tiêu đầu tư và kết quả nghiên cứu thị trường, quỹ sẽ quyết định lựa chọn danh mục đầu tư và phân bổ vốn vào các tài sản trong danh mục. Các quỹ đầu tư thường có quyết định đầu tư hiệu quả do các công ty quản lý qu ỹ đều có các chuyên gia trong lĩnh vực phân tích và đầu tư tài chính. c. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân và các định chế tài chính khác - Lưu ký chứng khoán: là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng và giúp cho khách hàng thực hiện các quyền liên quan đế sở hữu chứng khoán. - Thanh toán bù trừ: công ty sẽ căn cứ vào kết quả giao dịch để từ đó bù trừ các giao dịch và xác định nghĩa vụ thanh toán cho các bên tham gia giao dịch. - Đăng ký chứng khoán: công ty đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán. - Nghiệp vụ của các nhà đầu tư có tổ chức và cá nhân khác: đây là đối tượng kinh doanh bằng vốn của mính, đầu tư trên thị trường để kiếm lợi nhuận. Do đó nghiệp vụ chính của các đối tượng này là phân tích thị trường và dựa vào mục tiêu đầu tư của mình để có quyết định đầu tư nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. 1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán a. Môi trường phát lý Đối với các nhà đầu tư, chứng khoán là đối tượng kinh doanh đặc biệt, việc định giá chứng khoán rất phức tạp, hoạt động giao dịch phải tuân thủ các quy định rất nghiêm ngặt do đó nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với mỗi quốc gia hoạt động thị trường chứng khoán có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế. vì vậ y, so với các hoạt động kinh doanh khác. Kinh doanh chứng khoán chịu sự điều chỉnh của các quy định luật pháp khá chặt chẽ và buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ. Các quy định này đựơc ban hành nhằm mục đích: - Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đặt biệt là các nhà đầu tư cá nhân. - Đảm bảo thị trường hoạt động trôi chả y và hiệu quả - Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường chứng khoán. - Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các hoạt động của nền kinh tế. b. Cơ chế chính sách. Bên cạnh sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh chứng khoán còn chịu sự chi phối của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nước, của ngành. Đặc biệt là cơ chế chính sách tài chính (thuế, phí, lệ phí, trợ cấp…) sẽ tác động trực tiếp đón hiệu quả kinh doanh. Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh góp phần quan trọng vào hiệu quả kinh doan, các quy định về mức thuế phải nộp các khoản phí, lệ phí….các chủ thể kinh doanh được thu, phải nộp hợp lý sẽ giúp các chủ thể kinh doanh có nguồn thu – chi hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh. c. Các nhân tố khác. - Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: có thể nói môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng sâu rộng đén hoạt động của nền kinh tế. các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như; lam phá, t ỷ giá hối đoái, tôc độ tăng trưởng của nền kinh tế…có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung và dên hiệu quả kinh doanh chứng khoán nói riêng. Nếu lạm phát được duy trì ở mức hợp lý, tăng trưởng ổn định…là điều kiện thuận lợi để kinh doanh hiệu quả bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và xã hội sẽ tạo điều kiện để thị trướng chứng khoán phát triển ổn định, hoạt động kinh doanh chứng khoán hiệu quả và phát triển. - Sự phát triển của thị trường chứng khoán: sự phát triển của thị trường chứng khoán được xem xét ở một số khía cạnh chủ yếu: + Cung cầu trên thị trường: thị trường chứng khoán phát triển khi có nguồn hàng hoá phong phú, đa dạng và có đông đảo các chủ thể tham gia mua bán. + Cơ sở hạ tầng thị trường: bao gồm hệ thống thông tin thị t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: