Danh mục

TRIỆU CHỨNG SUY THẬN CẤP (Kỳ 3)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 261.67 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Nguyên tắc chung: - Nhanh chóng loại bỏ các nguyên nhân gây suy thận cấp có thể điều trị được. - Tập trung phương tiện chữa trị cho phù hợp với từng giai đoạn của bệnh, lọc máu khi cần thiết.- Đảm bảo tất công tác điều dưỡng và chống nhiễm khuẩn. 2. Điều trị cụ thể: Tuỳ từng giai đoạn của bệnh:2.1 Giai đoạn đầu: Cần loại bỏ tác nhân gây suy thận cấp: - Bù dịch, bù máu: Phải bù dịch hoặc máu trong trường hợp bệnh nhân mất nước, mất máu. Phải nâng nhanh huyết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TRIỆU CHỨNG SUY THẬN CẤP (Kỳ 3) SUY THẬN CẤP (Kỳ 3) V. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc chung: - Nhanh chóng loại bỏ các nguyên nhân gây suy thận cấp có thể điều trịđược. - Tập trung phương tiện chữa trị cho phù hợp với từng giai đoạn của bệnh,lọc máu khi cần thiết. - Đảm bảo tất công tác điều dưỡng và chống nhiễm khuẩn. 2. Điều trị cụ thể: Tuỳ từng giai đoạn của bệnh: 2.1 Giai đoạn đầu: Cần loại bỏ tác nhân gây suy thận cấp: - Bù dịch, bù máu: Phải bù dịch hoặc máu trong trường hợp bệnh nhân mấtnước, mất máu. Phải nâng nhanh huyết áp. Để huyết áp tụt, kéo dài trên 72h dễ cónguy cơ dẫn đến suy thận cấp có tổn thương thực thể do thiếu máu thận. Nguyêntắc là không để huyết áp tối đa xuống dưới 80mmHg. - Điều trị đặc hiệu: rất cần thiết trong giai đoạn này, ví dụ: + Dùng BAL trong điều trị ngộ độc kim loại nặng như thuỷ ngân, asen. + Mổ lấy sỏi niệu quản... - Về chế độ ăn: chỉ nên cho lượng đạm tối thiểu (0,5 g/kg) bằng Protein giátrị sinh học cao, khoảng 1 lạng cá, thịt nạc mỗi ngày. 2.2. Giai đoạn đái ít, vô niệu: Mục đích cơ bản điều trị trong giai đoạn này là: Giữ cân bằng nội môi. Hạn chế tăng kali, nitơ phi protein máu. - Nước: bệnh nhân vô niệu đảm bảo cân bằng âm, nghĩa là vào ít hơn ra,thường chỉ cho 500 ml/24h kể cả ăn uống, mùa hè có thể cho nhiều hơn. Trườnghợp vô niệu do mất nước, mất muối thì phải bù dịch. Cần phải lưu ý lượng nướcmất do nôn, ỉa chảy, mồ hôi, hơi thở... - Điện giải và toan máu: + Chống tăng kali máu. . Hạn chế thức ăn có nhiều kali. . Loại bỏ ổ hoại tử, chống nhiễm khuẩn. . Lợi tiểu để thải kali: liều khởi đầu Lasix từ 40-80 mg có thể tăng 1000mg/24h. . Truyền kiềm. . Truyền đường ưu trương, pha Insulin nhằm đưa bớt K+ vào trong tế bào. . Tiêm calci tĩnh mạch cũng hạn chế được ảnh hưởng của K+ cao. . Nếu K+ trên lớn hơn 6,5 mmol/l thì chỉ định lọc máu ngoài thận. . Điều trị các rối loạn điện giải khác: natri máu hạ do ứ nước tốt nhất làhạn chế nước, nếu hạ nhiều cần bù natri: calci máu thấp thì cho calci clorua... Hạn chế tăng nitơ phi protein máu chủ yếu hạn chế tăng urê máu bằng cách: - Chế độ ăn giảm đạm 0,4 g/kg/24h, đủ calo (35 kcalo/kg), đủ vitamin. - Loại bỏ các ổ nhiễm khuẩn: Rất thận trọng khi dùng kháng sinh vì đa số kháng sinh độc cho thận, đặcbiệt đối với người già. Các loại Penicilin, Methicylin, Erythromycin, Clorocid ítđộc nhất. Khi cần cho Ventamycin do nhiễm khuẩn huyết gram âm, tụ cầu thì nêncho liều thấp 40 mg/24h. * Chỉ định lọc máu: Khi K+ máu > 6,5 mmol/l. Khi urê máu > 35 mmol/l. Khi cretinin máu > 600 µmol/l. Khi có biểu hiện toan máu. 2.3. Giai đoạn đái trở lại: - Tiếp tục hạn chế protid trong thức ăn, chỉ cho ăn tăng protid khi urê máutrở về bình thường. - Chỉ cho ăn quả chín khi không có tăng kali máu. - Nếu cần thì phải tiếp tục lọc máu. - Truyền dịch hoặc trong để chống mất nước và điện giải. + Trong trường hợp đái nhiều vừa phải chỉ cần cho uống Oresol (2-2,5lít/24h). + Khi nước tiểu > 3 lít/24h thì phải bù bằng đường truyền tĩnh mạch, lượngtruyền tuỳ thuộc vào lượng nước tiểu. - Cần theo dõi sát điện giải máu đặc biệt là Na+ và K+ máu. - Bệnh nhân đái nhiều được 2 đến 3 ngày thì urê niệu, creatinin niệu tăngdần, urê máu, creatinin máu giảm dần, bệnh nhân sẽ chuyển sang giai đoạn hồiphục. Cần tăng dần lượng protid trong chế độ dinh dưỡng. 2.4. Giai đoạn hồi phục sức khỏe: - Sức khỏe bệnh nhân dần được hồi phục khi urê máu trở về bình thường thìcần tăng protid trong khẩu phần ăn đảm bảo đủ calo và vitamin. - Chú ý đến công tác điều dưỡng ngay từ đầu để chống loét, chống bộinhiễm do nằm lâu. - Tiếp tục điều trị nguyên nhân nếu có: nguyên nhân tắc nghẽn, bệnh lýtoàn thể. VI. PHÒNG BỆNH - Theo dõi định kỳ hàng tháng đối với các bệnh lý có thể trở thành mạn tínhnhư bệnh cầu thận, bệnh lý kẽ thận do thuốc hay do nhiễm trùng, cần khám địnhkỳ cho bệnh nhân lâu dài. - Điều trị nguyên nhân (nếu có). - Giáo dục tuyên truyền trong cộng đồng, đề phòng một số nguyên nhânhay gây suy thận cấp thường gặp: mất nước, mất muối, ngộ độc mật cá trắm, mậtcóc... Kết luận: Suy thận cấp là một hội chứng nặng nhưng có thể hồi phục, chẩnđoán chủ yếu dựa vào triệu chứng: đái ít, vô niệu, urê máu tăng, kali máu tăng caodần. Theo dõi phải đo lượng nước tiểu 24h. Phải tính urê niệu đào thải 24h, urêmáu phải xét nghiệm hàng ngày. Xử trí phải theo từng giai đoạn, phải kiên trì tập ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: