Vai trò của vẹm vỏ xanh (Pernaviridis) và nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của vẹm vỏ xanh (Pernaviridis) và nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh Vai trò của vẹm vỏ xanh (Pernaviridis) và nhiều loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ(Bivalvia) khác trong việc lọc mùn bã hữu cơ làm sạch môi trườngNghề nuôi tôm sú nước ta phát triển rất mạnh trong gần 20năm nay, những năm đầu đã mang lại lợi nhuận rất cao. Từhình thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, bán thâmcanh đến thâm canh. Có thể nói rằng đến giai đoạn thâmcanh bị chững lại, nhất là từ vài ba năm trở lại đây. Hiệnnay có nhiều vùng đìa bỏ không khá nhiều như vùng CamRanh, Ninh Hoà, Nha Trang (Khánh Hoà), Ðầm Nại (NinhThuận), một số vùng của Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng...Nguyên nhân của sự thất bại là do ta chưa nắm vững kỹthuật nuôi và nhất là những đối tượng có khả năng làm sạchmôi trường bị khai thác quá triệt để. Trong đó, đáng lưu ýnhất là những loại động vật thân mềm hai mảnh vỏ(Bivalvia). Trong báo cáo này, chúng tôi giới thiệu khảnăng làm sạch môi trường của động vật hai mảnh vỏ màtiêu biểu là vẹm vỏ xanh.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUI. Thí nghiệm khả năng chịu đựng nồng độ muối củavẹm vỏ xanhDùng 4 chậu nhựa rửa sạch cho vào mỗi chậu 5 lít nước cónồng độ muối khác nhau: 5, 10, 15, 200/00 cho sụt khí sauđó mỗi chậu cho vào 30 con vẹm sống có kích cỡ trên dưới1cm, cho tảo đơn bào để làm thức ăn. Theo dõi khả năngthích nghi nồng độ muối của vẹm. Thí nghiệm được tiếnhành 72 giờ và lặp lại 3 lần tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồngThuỷ sản III và Trung tâm Khuyến ngư Kiên Giang.II. Thí nghiệm khả năng lọc tảo đơn bào của vẹm vỏxanhDùng 11 con vẹm vỏ xanh cho vào một thùng chứa 40 lítnước biển, cho tảo đơn bào với mật độ trên dưới 2 vạn tếbào/ml (20.000mm/l). Cứ sau 30 phút lấy nước quan sátmật độ tảo dưới kính hiển vi trên 5 ô nhỏ của buồng đếm.Quan sát sự biến động của mật độ tảo.III. Thí nghiệm khả năng lọc mùn bã hữu cơ của vẹmvỏ xanhDùng 1 kg vẹm cho vào 40 lít nước biển, cho vào bùn mềmcó mùi thối rữa trên mặt đáy ở đìa nuôi tôm sú. Sụt khímạnh, đo độ trong ban đầu. Sau đó cứ 30 phút đo độ trongmột lần. Thí nghiệm được thực hiện đến khi thấy vẹm nằmở đáy.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUI. Khả năng chịu đựng nồng độ muối của vẹm vỏ xanhKết quả thí nghệm cho thấy ở nồng độ muối dưới 100/00,vẹm không mở vỏ, vẹm yếu và chết dần. ở độ muối trên150/00 vẹm hoạt động bình thường. Kết quả thí nghiệmđược ứng dụng thả nuôi vẹm chung với tôm ở đìa nuôi tômsú của Công ty út Xi (Sóc Trăng). Thời gian đầu vẹm pháttriển rất tốt, nhưng đến tháng 9, 10 năm 2004 mùa mưađến, độ muối giảm dưới 150/00 thì vẹm chết hoàn toàn, thínghiệm bị bỏ dở.II. Thí nghiệm khả năng lọc tảo đơn bào và mùn bã hữucơ của vẹm tại Trung tâm Khuyến ngư Kiên Giang(4/10/2003)1. Kích cỡ vẹm thí nghiệm (xem bảng 1)Bảng 1. Kích cỡ vẹm thí nghiệm Kích thước vỏ Trọng lượngSTT Dịch Giới Cao Rộng Cơ thể Vỏ Thịt Dài th ể tính1 11,3 5,1 3,6 85,31 61,37 27,45 6,49 +2 11,4 5 3,6 127,21 51,22 26,19 49,8 -3 11,2 4,9 3,5 120,19 54,53 19,8 45,86 -4 11,2 4,7 3,1 99,74 42,81 22,22 34,71 -5 11 4,7 3,7 165,84 68,82 25,81 25,81 +6 8,9 3,9 3,4 55,07 37,69 16,43 0,75 +7 11,8 4,7 3,7 87,02 55,6 28,35 3,87 +8 12,5 5,2 4,3 118,33 77,15 29,11 12,07 -9 12,6 5,1 4,6 146,93 100,03 31,22 15,68 +10 13,5 5,8 4,4 200,94 89,2 36,42 75,32 +11 14,3 6,5 4,9 281,46 148,19 61,92 71,35 -Ghi chú : + (đực) - (cái)Từ bảng 1 cho thấy trọng lượng của vỏ vẹm xanh chiếmtrên dưới 50% trọng lượng cơ thể. Những cá thể béo lượngthịt cao hơn dịch thể và ngược lại. Cũng từ bảng 1 cho thấytỷ lệ đực cái xấp xỉ nhau (6 đực/5 cái).2. Vai trò của mang xúc biện trong quá trình vận chuyểnthức ănCấu tạo mang của động vật thân mềm hai vỏ dạng hình tấmđăng, nên còn có tên là động vật lớp mang tấm(Lamellibranchia): Gồm những tơ mang sắp xếp hai bêntrục mang trong đó có 3 loại tơ mang là tơ mang chính (tơmang gốc), tơ mang phụ bên và tơ mang. Trên mỗi tơ mangcó các loại tiêm mao: tiêm mao bên trước, tiêm mao trước,tiêm mao bên. Nước vào mang, mang theo thức ăn nhờ sựvận động của tiêm mao thức ăn được chuyển đến xúc biệnvà theo đường dẫn thức ăn vào miệng. Sự chọn lọc thức ăntheo tính chất vật lý. Những hạt nhẹ, nhỏ, mịn được đưađến miệng, những hạt thô, nặng rơi xuống mép màng áo(mantle) và được đưa ra ngoài.Sau 30 phút lấy mẫu kiểm tra mật độ tảo một lần.Bảng 2. Kết quả kiểm tra mật độ tảo Mật độ tảo Thời Ghi chúMật Ðộ gian lấyđộ Ô1 Ô2 Ô3 Ô4 Ô TB giảm mẫu - Còn 11 giữa kiểm tra con vẹm bố mẹ1 17 18 31 16 18 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
vai trò của vẹm vỏ xanh vai trò của động vật thân mềm nuôi vẹm vỏ xanh động vật thân mềm nghề nuôi tôm súGợi ý tài liệu liên quan:
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 103 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU
10 trang 52 0 0 -
Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) theo công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau
5 trang 25 0 0 -
17 trang 24 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
14 trang 23 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG III KỸ THUẬT NUÔI CẤY NGỌC TRAI NHÂN TẠO
8 trang 22 0 0 -
Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo động vật thân mềm
40 trang 21 0 0 -
Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam: Phần 1
400 trang 21 0 0 -
Phần 2: KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH ĐỘNG VẬT THÂN MỀM
50 trang 20 0 0 -
24 trang 19 0 0
-
15 trang 19 0 0
-
Lớp thân mềm hai mảnh vỏ: Phần 2
227 trang 18 0 0 -
Bài giảng Cổ sinh vật học - Chương 8C: Lớp Cephalopoda
25 trang 17 0 0 -
Nghiên cứu xác định hàm lượng kim loại nặng trong động vật thân mềm tại khu vực huyện Lâm Thao
7 trang 17 0 0 -
Đánh giá khả năng sinh sản của tôm sú bố mẹ gia hóa
0 trang 17 0 0 -
Hiện trạng nguồn lợi cá và động vật thân mềm ở hồ Tây - Hà Nội
10 trang 17 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Rèn nghề 3 - Kỹ năng sản xuất giống và nuôi nhuyễn thể
5 trang 17 0 0 -
Giải phẫu và Hình thái Động vật thân mềm
94 trang 17 0 0 -
Thành phần loài thân mềm khu vực rừng ngập mặn Cát Bà, Côn Đảo, Cần Giờ
7 trang 16 0 0