Danh mục

Vai trò của y tế cơ sở đối với đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.72 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Vai trò của y tế cơ sở đối với đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe trình bày thực trạng hoạt động y tế cơ sở ở nước ta hiện nay; Một số giải pháp định hướng tăng cường vai trò của y tế cơ sở trong cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vai trò của y tế cơ sở đối với đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏeDIỄN ĐÀN CHÍNH SÁCH Y TẾ VAI TRÒ CỦA Y TẾ CƠ SỞ ĐỐI VỚI ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG TRONG CHĂM SÓC SỨC KHỎE TS. Trần Thị Mai Oanh30; ThS. Dương Đức Thiện31 Sau 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được Y tế cơ sở (bao gồm tuyến huyện và xã) lànhiều thành tựu trong ổn định chính trị và phát tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất có vai trò quantriển kinh tế - xã hội. Mức sống của người dân trọng trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sứcđã được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ đói nghèo đã giảm khỏe ban đầu, thực hiện các Chương trình Mụcđáng kể, thu nhập bình quân đầu người đã tăng tiêu Y tế Quốc gia, phòng chống các loại dịchnhanh chóng giúp Việt Nam trở thành nước có bệnh, khám chữa bệnh, đảm bảo cho mọi ngườithu nhập trung bình trên thế giới. Với nỗ lực của dân được chăm sóc sức khỏe. Trong những nămcả hệ thống y tế, đặc biệt là mạng lưới y tế cơ qua, mạng lưới y tế cơ sở nước ta đã được quansở (YTCS), các chỉ số đầu ra sức khỏe của Việt tâm, đầu tư trên nhiều mặt. Do vậy, mạng lướiNam đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đến y tế cơ sở đã không ngừng được củng cố, phátnăm 2012, tuổi thọ bình quân của nam giới là triển mạnh mẽ và bao phủ tới tận các vùng sâu72,9 tuổi và nữ giới là 76,9 tuổi32. Các chỉ số về vùng xa, khu vực miền núi hải đảo. Để thựcchăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em ngày càng hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu,được cải thiện. Tỉ suất chết mẹ (MMR) năm Việt Nam đã xây dựng mạng lưới y tế cơ sở1990 là 233/100000 trẻ đẻ sống, đã giảm còn rộng khắp toàn quốc. Trên cả nước, 98,7% các130/100000 năm 2001 và đến năm 2010 đạt xã có trạm y tế, 70% TYT xã có bác sĩ, 97,5%mức 69/100000 trẻ đẻ sống. Tỷ suất tử vong trẻ thôn/bản có nhân viên y tế hoạt động và khoảngsơ sinh cũng giảm đáng kể qua các năm, năm 78,8% trạm y tế xã đã thực hiện KCB BHYT.1990 là 44,4‰; năm 2001 là 30‰; năm 2010 là Tất cả các huyện đều có Bệnh viện huyện,16‰1. Về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em đạt Trung tâm y tế huyện thực hiện chức năng y tếđược nhiều tiến bộ, tỉ lệ suy dinh dưỡng thể thấp dự phòng và Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóacòi của trẻ em dưới 5 tuổi từ 43,3% năm 2000 gia đình huyện. Y tế cơ sở có vai trò quan trọnggiảm xuống còn 29,3% năm 201033. Chươngtrình tiêm chủng mở rộng là một thành công củamạng lưới YTCS. Triển khai ở TYT xã từ 1985,đến năm 1995 cả nước không còn xã trắng về 30 Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, Bộ Y tế. 31 Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ Y tế.tiêm chủng. Việt Nam đã thanh toán hoàn toàn 32 Tổng cục Thống kê (2011), Điều tra biến động dân số vàbệnh Bại liệt năm 2000, và loại trừ Uốn ván sơ kế hoạch hóa gia đình 01/04/2011.sinh năm 2005. So sánh năm 1985 và 2009, tỷ 33 Viện Dinh dưỡng (2012), Báo cáo tóm tắt - Tổng Điều tralệ mắc Ho gà giảm 543 lần, Bạch hầu giảm 433 dinh dưỡng 2009-2010, Hà Nội. 34 Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Một số nét về thành quảlần, Uốn ván sơ sinh giảm 69 lần34. 20 năm của công tác tiêm chủng mở rộng 1985 - 2010, 2010, Hà Nội.44 Sè 14/2015trong cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh ban như cơ chế phân bổ ngân sách theo chiều dọcđầu. Trong tổng số người có thẻ BHYT, tỷ lệ đã gây nên tình trạng thiếu lồng ghép trong quáđăng ký KCB ban đầu tại TYT xã đã chiếm trình triển khai thực hiện các chương trình y tế.41%, tại Bệnh viện huyện chiếm 45%, còn lại Bất cập trong cung ứng dịch vụ y tế tạiđăng ký KCB ban đầu tại Bệnh viện tuyến tỉnh tuyến huyện, xãchỉ còn 14%. Tính trong tổng số lượt khám chữa bệnh của Thực trạng hoạt động y tế cơ sở ở nước ta người dân trong năm 2011, có 27,9% lượt bệnhhiện nay nhân khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến Với sự phát triển rộng khắp trên cả nước của huyện và 47,2% lượt bệnh nhân khám chữamạng lưới YTCS tại Việt Nam, mọi người dân bệnh tại TYT xã. Mặc dù việc sử dụng dịch vụđều có cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ y tế tại tuyến huyện, xã chiếm tỷ trọng là 2/3CSSKBĐ và được hưởng lợi từ các chương trong tổng số lượt khám chữa bệnh nhưng thựctrình y tế quốc gia. Tuy nhiên, trong những năm tế cho thấy khoảng 70% bệnh nhân vượt tuyếntrở lại đ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: