Danh mục

Vị thuốc từ cây bông gạo

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.74 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây bông gạo còn có tên khác là cây Mộc miên, tên khoa học: Gossampinus malabarica (DC.) Merr thuộc họ Bông gạo (Bom bacaceae). Cây có nguồn gốc ở Ân Độ, được trồng ở Đông Nam Á( ở độ cao 1-900 met) như ở Việt Nam, Indonésia. Cây bông gạo là cây thân gỗ to, cao tới 15m, hoa có màu đỏ, có khi chuyển thành da cam hay màu vàng, vỏ và thân cây chứa Tanin và sợi. Cây bông gạo ở Việt Nam mọc hoang ở vùng đồi núi và được trồng hai bên đường, cây lấy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vị thuốc từ cây bông gạo Vị thuốc từ cây bông gạoCây bông gạo còn có tên khác là cây Mộc miên, tên khoa học:Gossampinus malabarica (DC.) Merr thuộc họ Bông gạo (Bombacaceae). Cây có nguồn gốc ở Ân Độ, được trồng ở Đông Nam Á( ở độcao 1-900 met) như ở Việt Nam, Indonésia. Cây bông gạo là cây thân gỗto, cao tới 15m, hoa có màu đỏ, có khi chuyển thành da cam hay màuvàng, vỏ và thân cây chứa Tanin và sợi. Cây bông gạo ở Việt Nam mọchoang ở vùng đồi núi và được trồng hai bên đường, cây lấy gỗ và làmthuốc.Mô tả:Cây gỗ to cao khoảng 15m hoặc hơn.Thân có gai, cành nằm ngang,lá sớmrụng,kép chân vịt gồm 5-6 chét,hoa mọc thành chùm ở đầu cành.Đài dày baobọc lấy nụ hoa.Khi hoa nở thì rách ra thành 3-5 mảnh không đều nhau.Tràng5 màu đỏ, nhị đa thể làm thành 6 bó,bầu thượng 5 ô,1 vòi trắng dài mang 5đầu nhụy. Mùa hoa:tháng 3, mùa quả: tháng 5.Bộ phận dùng:Vỏ cây, hoa, dầu hạt, bông gạoCông dụng: Hạt ép lấy dầu thay thế cho dầu hạt bông; nhưạ thay thế gồmadragant.Gỗ làm bột giấy,sợi vỏ cây dùng làm bện thừng; võ cây làm thuốcchữa chứng sốt,rễ chữa sốt thương hàn,viêm amidan,liệt dương.Dùng vỏ cây gạo bỏ vỏ thô bên ngoài,rửa sạch, thái nhỏ,phơi khô, sắc uống;hoặc dùng ngoài:Vỏ tươi ,giã nát đắp lên chỗ đau.Hạt: Sao vàng sắc lấy nước để uống làm tăng sữa.Ngày dùng 18-20g.Dầu hạtchữa lở ngứa ngoài da.Bông gạo: Đốt thành than uống chữa băng huyết,cầm máu vết thương.Theo Đông Y:Hoa bông gạo:Tính vị quy kinh: Hoa gạo (Mộc miên hoa){ Theo Trung Y dược đại từ điển1993} cam, lương (ngọt,mát)Công dụng: Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, chỉ huyết. Trị tiết tả (tiêu chảy),huyết băng, sang độc.Cách dùng,liều lượng: Ngày dùng 8-12g, sắc để uống.Rễ (mộc miên căn).Tính vị: Cam,lương( ngọt, mát).Công dụng: Thanh nhiệt, chỉ huyết,lợi thấp, thu liễmChủ trị : Điều trị viêm mạn tính,loét dạ dày,sau khi sinh đẻ bị phù thũng;xích lỵ; tràng nhạc; bị đánh ngã tổn thương.Cách dùng, liều lượng:- Uống ngày dùng 20-40g dạng thuốc sắc.- Dùng ngoài:Giã nát, bôi đắp chỗ đau hoặc ngâm rượu xoa bóp.Vỏ cây bông gạoTính vị: Cam, lương (ngọt,mát).Công dụng: Thống huyết, tán ứ, Sát trùng.Cách dùng, liều lượng:- Chữa gãy xương: giã vỏ tươi bó.- Chữa đau răng: Sắc nước vỏ để ngậm, hoặc giã vỏ để ngậm.- Trị quai bị: 10-12 g sắc uống, đồng thời giã đắp.- Trị ỉa chảy, kiết lỵ: Vỏ hoặc hoa sắc uống ngày 10 – 40 g (theo sách Dượcliệu Việt Nam,Bộ Y tế 1978)

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: