XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 4)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 256.49 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
III. PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NMCT - Nội dung: là quản lý bệnh nhân sau ra viện và có điều trị hỗ trợ.- Mục tiêu: * Nhằm “Phòng bệnh thứ phát” tức nhằm ngăn tái phát NMCT, giảm các “biến cố tim mạch”, giảm tử suất, nhất là năm đầu sau NMCT cấp;* Nhằm cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân. - Chung quy có 2 nhiệm vụ:* Dược trị liệu, và * Thay đổi các YTNC.A- DƯỢC TRỊ LIỆU Sau đây là “những thuốc của sau NMCT” đã chứng tỏ giảm tái phát NMCT và tử suất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 4) XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 4) III. PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NMCT - Nội dung: là quản lý bệnh nhân sau ra viện và có điều trị hỗ trợ. - Mục tiêu: * Nhằm “Phòng bệnh thứ phát” tức nhằm ngăn tái phát NMCT, giảm các“biến cố tim mạch”, giảm tử suất, nhất là năm đầu sau NMCT cấp; * Nhằm cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân. - Chung quy có 2 nhiệm vụ: * Dược trị liệu, và * Thay đổi các YTNC. A- DƯỢC TRỊ LIỆU Sau đây là “những thuốc của sau NMCT” đã chứng tỏ giảm tái phátNMCT và tử suất ở thời kỳ sau NMCT qua thử nghiệm rộng lớn: 1. Aspirin (75 - 325 mg/ngày) cần dùng mãi. Đã có loại rất dễ hòa tan,song vẫn cần cho bệnh nhân uống SAU bữa ăn chính trong ngày. Có thể kèmDipyridamol 25 mg x 3/ngày. Kết hợp thêm Warfarin chỉ thấy thêm lợi ích trong trường hợp sauNMCT có RN hoặc loạn chức năng thất trái nặng: NM trước rộng, phình thất trái,huyết khối thành thất, mà cũng chỉ 3 - 6 tháng đầu rồi sẽ dùng Aspirin đơn độc.Những bệnh nhân không dùng được Aspirin, nếu tiếp tục Warfarin thì phải đạtINR (international normalized ratio). Hoặc dùng Triflusal (300 mg), hoặcTiclopidin (250 mg) hoặc Clopidogrel (75 mg). 2. UCMC - Dùng 6 tuần cho tất cả mọi bệnh nhân sau NMCT trừ phi có chống chỉđịnh (Creatinin > 3,4 mg%, …). - Vẫn dùng tiếp: * Nếu phân suất tống máu (EF) thấp: dùng hoài chừng nào EF chưa >40%. * Cũng dùng kéo dài nếu trong thời kỳ NMCT cấp bị biến chứng suy tim(Killip II, III, IV). Ưu thế UCMC: không gây RLLM dù dùng dài. 3. Chẹn beta - Lợi ích được chứng minh gần đây: giảm tái NMCT, tử suất, đột tử sauNMCT. - Vậy nên dùng cho tất cả bệnh nhân sau NMCT (loại trừ các chống chỉđịnh thường quy), chỉ không cần thiết nếu thuộc nhóm nguy cơ thấp nhất. Đặc biệtchỉ định: loạn nhịp nhanh, TMCB sau NMCT và cả loạn chức năng thất trái(nhưng EF không quá thấp ≤ 35%). - Dùng tối thiểu 6 tháng liền, hoặc dài không hạn định (> 2 - 5 năm),nhưng trở ngại là gây RLLM (giảm HDLc, tăng Triglycerid (TGR), cần điềuchỉnh. - Propranolol (1/2 viên 40 mg x 3/ngày), Metoprolol 50 mg x 2/ngày,Atenolol 50 mg, Timolol 5 mg x 2/ngày. Không chọn nhóm chẹn bêta có hoạt tínhgiao cảm nội tại (ISA) (nhóm này không kéo tần số tim xuống ổn định) ví dụOxprenolol. 4. Các Fibrat, Statin, Resin, Niacin điều chỉnh RLLM (theo dõi nhiềunăm) - Trước hết đưa LDL xuống < 100 mg% * Dùng Statin; * Phối hợp thêm Fibrat (và Niacin) nếu LDL vẫn còn tăng do trên nềnTGR > 400 mg%. - Rồi nâng HDL lên > 35 mg% * Dùng Fibrat (và thuốc rẻ hơn rất nhiều là Niacin). * Phối hợp thêm Statin nếu HDL vẫn còn thấp do trên nền LDL > 100mg%. * Biện pháp ngoài thuốc (ví dụ hoạt động thể lực, chống mập phì, bỏ hútthuốc lá) đặc biệt cần nhấn mạnh đối với điều chỉnh HDLc. - Bước cuối cùng, hạ những mức TGR vượt 250 mg% xuống < 200 mg%:Fibrat. 5. Liệu pháp Estrogen thay thế cho bệnh nhân NỮ sau NMCT? Nếu trướcđây không dùng thì không nên khởi dùng, vì dùng trong năm đầu có nhiều biến cố(1998). 6. Nay chưa được chứng minh qua thử nghiệm lớn sau NMCT về lợi ích: - Kháng oxyd hóa (Antioxydant); - Các đối kháng Calci; - Các Nitrat (chỉ dành cho bệnh nhân lại có cơn ĐTN hay suy tim). B- KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ (YTNC) Đánh giá các YTNC: hút thuốc lá, tiểu đường, THA, thừa cân, thiểuđộng … Rồi kiểm soát từng yếu tố, nhưng đồng thời toàn phức hệ YTNC với mốitương tác giữa chúng: bằng các chế độ và có khi cả bằng thuốc: 1. Chế độ ăn kiêng để đạt cân nặng chuẩn và để giảm Cholesterol vàTriglycerid (TGR). Càng hệ trọng nếu bệnh nhân sau NMCT này bị thêm THA,tiểu đường, tăng TGR máu. 2. Ngưng hút thuốc lá: Cần làm sao gia đình bệnh nhân và bệnh nhân tựthuyết phục mình và tiến hành theo các chương trình, có thể giảm hội chứng caibằng biện pháp đặc hiệu như kẹo chứa Nicotin … 3. Chương trình vận động, phục hồi chức năng tim (PHCN) sau NMCT:khởi đầu bệnh nhân tập đi 20 - 30 phút x 2 - 3 lần/ngày mà tần số tim vẫn không bịvượt quá 20 nhịp so với tần số tim khi nghỉ. Rất tốt nếu trước đi làm trở lại, bệnhnhân được 8 - 12 tuần PHCN có bài bản. Đánh giá kết quả phải xét cả làm việc, láixe, mang xách, giao hợp … Nói chung, luyện tập phải vừa sức thôi, nhưng rất đềuđặn. Có mục tiêu tối thiểu 30 phút x 3 - 4 lần/tuần. Khuyến khích hình thức đi bộ,chạy chậm, đạp xe đạp … Còn thể thao? Dù bộ môn nào, nhưng với ý nghĩa thiđấu thì tuyệt đối ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 4) XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 4) III. PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NMCT - Nội dung: là quản lý bệnh nhân sau ra viện và có điều trị hỗ trợ. - Mục tiêu: * Nhằm “Phòng bệnh thứ phát” tức nhằm ngăn tái phát NMCT, giảm các“biến cố tim mạch”, giảm tử suất, nhất là năm đầu sau NMCT cấp; * Nhằm cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân. - Chung quy có 2 nhiệm vụ: * Dược trị liệu, và * Thay đổi các YTNC. A- DƯỢC TRỊ LIỆU Sau đây là “những thuốc của sau NMCT” đã chứng tỏ giảm tái phátNMCT và tử suất ở thời kỳ sau NMCT qua thử nghiệm rộng lớn: 1. Aspirin (75 - 325 mg/ngày) cần dùng mãi. Đã có loại rất dễ hòa tan,song vẫn cần cho bệnh nhân uống SAU bữa ăn chính trong ngày. Có thể kèmDipyridamol 25 mg x 3/ngày. Kết hợp thêm Warfarin chỉ thấy thêm lợi ích trong trường hợp sauNMCT có RN hoặc loạn chức năng thất trái nặng: NM trước rộng, phình thất trái,huyết khối thành thất, mà cũng chỉ 3 - 6 tháng đầu rồi sẽ dùng Aspirin đơn độc.Những bệnh nhân không dùng được Aspirin, nếu tiếp tục Warfarin thì phải đạtINR (international normalized ratio). Hoặc dùng Triflusal (300 mg), hoặcTiclopidin (250 mg) hoặc Clopidogrel (75 mg). 2. UCMC - Dùng 6 tuần cho tất cả mọi bệnh nhân sau NMCT trừ phi có chống chỉđịnh (Creatinin > 3,4 mg%, …). - Vẫn dùng tiếp: * Nếu phân suất tống máu (EF) thấp: dùng hoài chừng nào EF chưa >40%. * Cũng dùng kéo dài nếu trong thời kỳ NMCT cấp bị biến chứng suy tim(Killip II, III, IV). Ưu thế UCMC: không gây RLLM dù dùng dài. 3. Chẹn beta - Lợi ích được chứng minh gần đây: giảm tái NMCT, tử suất, đột tử sauNMCT. - Vậy nên dùng cho tất cả bệnh nhân sau NMCT (loại trừ các chống chỉđịnh thường quy), chỉ không cần thiết nếu thuộc nhóm nguy cơ thấp nhất. Đặc biệtchỉ định: loạn nhịp nhanh, TMCB sau NMCT và cả loạn chức năng thất trái(nhưng EF không quá thấp ≤ 35%). - Dùng tối thiểu 6 tháng liền, hoặc dài không hạn định (> 2 - 5 năm),nhưng trở ngại là gây RLLM (giảm HDLc, tăng Triglycerid (TGR), cần điềuchỉnh. - Propranolol (1/2 viên 40 mg x 3/ngày), Metoprolol 50 mg x 2/ngày,Atenolol 50 mg, Timolol 5 mg x 2/ngày. Không chọn nhóm chẹn bêta có hoạt tínhgiao cảm nội tại (ISA) (nhóm này không kéo tần số tim xuống ổn định) ví dụOxprenolol. 4. Các Fibrat, Statin, Resin, Niacin điều chỉnh RLLM (theo dõi nhiềunăm) - Trước hết đưa LDL xuống < 100 mg% * Dùng Statin; * Phối hợp thêm Fibrat (và Niacin) nếu LDL vẫn còn tăng do trên nềnTGR > 400 mg%. - Rồi nâng HDL lên > 35 mg% * Dùng Fibrat (và thuốc rẻ hơn rất nhiều là Niacin). * Phối hợp thêm Statin nếu HDL vẫn còn thấp do trên nền LDL > 100mg%. * Biện pháp ngoài thuốc (ví dụ hoạt động thể lực, chống mập phì, bỏ hútthuốc lá) đặc biệt cần nhấn mạnh đối với điều chỉnh HDLc. - Bước cuối cùng, hạ những mức TGR vượt 250 mg% xuống < 200 mg%:Fibrat. 5. Liệu pháp Estrogen thay thế cho bệnh nhân NỮ sau NMCT? Nếu trướcđây không dùng thì không nên khởi dùng, vì dùng trong năm đầu có nhiều biến cố(1998). 6. Nay chưa được chứng minh qua thử nghiệm lớn sau NMCT về lợi ích: - Kháng oxyd hóa (Antioxydant); - Các đối kháng Calci; - Các Nitrat (chỉ dành cho bệnh nhân lại có cơn ĐTN hay suy tim). B- KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ (YTNC) Đánh giá các YTNC: hút thuốc lá, tiểu đường, THA, thừa cân, thiểuđộng … Rồi kiểm soát từng yếu tố, nhưng đồng thời toàn phức hệ YTNC với mốitương tác giữa chúng: bằng các chế độ và có khi cả bằng thuốc: 1. Chế độ ăn kiêng để đạt cân nặng chuẩn và để giảm Cholesterol vàTriglycerid (TGR). Càng hệ trọng nếu bệnh nhân sau NMCT này bị thêm THA,tiểu đường, tăng TGR máu. 2. Ngưng hút thuốc lá: Cần làm sao gia đình bệnh nhân và bệnh nhân tựthuyết phục mình và tiến hành theo các chương trình, có thể giảm hội chứng caibằng biện pháp đặc hiệu như kẹo chứa Nicotin … 3. Chương trình vận động, phục hồi chức năng tim (PHCN) sau NMCT:khởi đầu bệnh nhân tập đi 20 - 30 phút x 2 - 3 lần/ngày mà tần số tim vẫn không bịvượt quá 20 nhịp so với tần số tim khi nghỉ. Rất tốt nếu trước đi làm trở lại, bệnhnhân được 8 - 12 tuần PHCN có bài bản. Đánh giá kết quả phải xét cả làm việc, láixe, mang xách, giao hợp … Nói chung, luyện tập phải vừa sức thôi, nhưng rất đềuđặn. Có mục tiêu tối thiểu 30 phút x 3 - 4 lần/tuần. Khuyến khích hình thức đi bộ,chạy chậm, đạp xe đạp … Còn thể thao? Dù bộ môn nào, nhưng với ý nghĩa thiđấu thì tuyệt đối ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sơ cấp cứu cấp cứu thường gặp xử trí cấp cứu khẩn cấp đại cương cấp cứu biến chứng nhồi máu cơ tim phòng thứ phát nhồi cơ timGợi ý tài liệu liên quan:
-
XỬ TRÍ BIẾN CHỨNG CỦA NHỒI MÁU CƠ TIM VÀ PHÒNG BỆNH THỨ PHÁT NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 2)
5 trang 157 0 0 -
Ngộ độc thuốc trừ sâu phospho hữu cơ
5 trang 28 0 0 -
BÀI GIẢNG CẤP CỨU Y TẾ TRONG THẢM HỌA (Kỳ 9)
5 trang 27 0 0 -
BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 6)
6 trang 26 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị nhức đầu (Phần 2)
6 trang 26 0 0 -
BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 9)
6 trang 26 0 0 -
5 trang 26 0 0
-
Đề phòng chấn thương và sơ cấp cứu
4 trang 24 0 0 -
NGỘ ĐỘC PYRETHRINS VÀ PYRETHROIDS
2 trang 24 0 0 -
Bài giảng Dẫn lưu màng phổi (Phần 1)
8 trang 23 0 0 -
BÀI GIẢNG CẤP CỨU Y TẾ TRONG THẢM HỌA (Kỳ 6)
5 trang 22 0 0 -
4 trang 22 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị nhức đầu (Phần 8)
8 trang 22 0 0 -
RỐI LOẠN CÂN BẰNG KIỀM TOAN (Kỳ 3)
5 trang 21 0 0 -
BIẾN CHỨNG NHỒI MÁU CƠ TIM (Kỳ 5)
6 trang 21 0 0 -
TRIỆU CHỨNG SUY THẬN CẤP (Kỳ 2)
7 trang 21 0 0 -
4 trang 21 0 0
-
RỐI LOẠN CÂN BẰNG KIỀM TOAN (Kỳ 2)
5 trang 20 0 0 -
30 trang 20 0 0
-
Bài giảng Chọn lựa và cài đặt thở máy (Phần 9)
6 trang 20 0 0