Danh mục

BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 7

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.89 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài 7 CHỌN TẠO GIỐNG CAM QUÝT (Citrus sp) 1. CÁC GIỐNG CAM QUÝT CHỦ YẾU Tất cả các giống cam quýt hiện đang trồng, do tính phức tạp về mặt hình thái và giải phẫu thực vật, các đặc điểm sinh vật học
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BÀI GIẢNG CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG CHUYÊN KHOA 1 - BÀI 7Dùng dây nilô ng quấn chặt phần ghép nố i và úp một phễu giấy không thấm lên trên đểtránh nư ớc mưa. Sau khi ghép tư ới gốc ghép đủ ẩ m thư ờng xuyê n. Sau 2 - 3 tuần cáccây ghép có thể đe m ra trồng. So sánh các tổ hợp gốc ghép- cành ghép. Trạm Thí nghiệ m Cây nhiệt đới TâyHiế u kết luận ghép cà phê chè trên cà phê vối hoặc ngư ợc lại là cho tỉ lệ sống cao nhất(68 – 70%). Ghép cà phê chè ho ặc c à phê vối lên cà phê mít (nhó m Parachy coffea)c ho tỉ lệ s ống rất thấp. Bài 7 CH ỌN TẠO GIỐNG CAM QUÝT (Citrus sp)1. CÁC GIỐNG CAM QUÝT CHỦ YẾU Tất cả các giống ca m quýt hiệ n đang trồng, do tính phức tạp về mặt hình thái vàgiải phẫu thực vật, các đặc điểm sinh vật học..., ngư ời ta thư ờng sắp xếp vào các nhómk hác nhau như nhó m các giống cam, nhó m b ư ởi, chanh, quýt... Sự phân nhóm như vậylà s ắp xếp các giống có đặc điể m tương tự vào cùng nha u. Hiện tại tr ên quan điểmnông học ngư ời ta sắp xếp các nhóm như sau: 1.1. Chanh lajm: C. aurantifo lia Swingle (các tên khác C.acida Roxb; C.limaLuran; Limo nia aurantifolia Chiristm...) Cây cao 5 - 6m, lá nhỏ hình elip ho ặc ovan dài, hoa nhỏ, màu tr ắng đôi khi cómàu tím nhạt. Quả nhỏ hình ovan ho ặc hình c ầu, đỉnh quả có núm nhỏ. Quả đạt kíchthước 3,5 - 5,0cm khi chín màu vàng xanh ho ặc vàng hơi nâu. Ăn r ất chua có hương vịđặc thù. Nhiều tác giả cho rằng lajm có nguồ n gốc từ vùng đông Ấn Độ, Miế n Điện vàMalaixia. Đây là giống rất ư a nhiệt, không chịu lạnh do vậy trồng chủ yếu ở v ùng nhiệtđ ới. Ở Việt Nam giống này được trồng nhiều ở miền Na m Việt Nam. Tương tự giống này còn có giống chanh Mehico (West Indian); cha nh Tahiti(còn gọi là Persa); chanh Palestin... 1.2. Chanh núm: C.limo n Burm (các tên khác: C.communis Poit; C.limonumRisso; C.medica var. limoll...) Câ y cao 3 - 6 m, phân cành thấp, c ành thường có gai. Lá dạng ovan dài, phiến ládày. Hoa to trung bình, màu tím nhạt. Quả dạng ovan, thuôn dài có núm ở đ ỉnh quả. Vỏq uả sần s ùi nhiều túi tinh dầu. Ăn chua song rất thơm. Là giống chịu lạnh khá so vớilajm song mẫn cả m với lạ nh h ơn các giống cam, bư ởi chùm ho ặc quýt vì vậy đư ợctrồng chủ yếu ở v ùng có khí hậu ôn ho à không quá nóng ho ặc lạnh. 42 Tương tự trong nhó m này có các giống Berna, Fe mine lo ovale, Liston,Villafraca... Ở nư ớc ta có trồng giống Eureka thuộc loài này. Ngoài giống quả chua,trong lo ại này còn có những giống quả ngọt không chua với tên gọi là chanh ngọt(Sweet le mon) như giống Dorshapo đ ược tạo ra từ vùng Dorsettem c ủa Braxin. Tương tự như loài C.limo n Burn hoặc các giống la i với C.limon Burn cò n cócác lo ại C.peretta Risso; C.macrophylle Wester; C. pscudolimo n Tan; C. karna Raf;C.ma yeri Tan; C.Jamb hiri Lusr... 1.3. Bư ởi chùm: C.paradisi Macf (Các tên khác C. decumana var paradisiN icholis; C. racemosa Mare,...) Cây cao 8 – 15 m với bộ tán và k hung cành ro, kho ẻ. C ành non có tiết diện đagiác sau tròn d ần. Trên cành có thể có gai. Lá to hình ovan với eo lá rõ. Hoa to, màutrắng thư ờng ra thành chùm quả khá to, hình cầu hoặc h ình trứng tròn. Hạt to, tử diệpmàu trắng, đ ơn phôi. Bư ởi ch ùm yêu c ầu nhiề u nư ớc và rất ư a sáng, r ất mẫn cả m với đất mặn và vìvậy trong thực tế thường phải sử dụng gốc ghép thích hợp cho loại này. Hiện nay cácgiống bư ởi chùm được phân loại là m 2 nhóm: nhó m bư ởi chùm bình thư ờng và nhómbưởi chùm ruột có mà u đỏ hoặc màu vàng. Thuộc nhó m bư ởi ch ùm ruột trắng có cácgiống Duncan, March, Triumph, Walters. Thuộc nhó m bư ởi chùm ruột có mà u làFoster, Redblush (còn gọi là Ruby, ruột đỏ không hạt), Tho mpson, Burgundy. 1.4. Bư ởi ta: C .grandis Osb. (Các tên khác C.maxima, Pumelo, Satdok...) Là loài đư ợc các học giả cho rằng có nguồn gốc từ Đông Dương và Malaixia(P.M Giucovsli 1960; B.Tkatchenko 1970) đư ợc trồng chủ yếu ở vùng nhiệt đới để lấyq uả và là m cây cảnh. Các giống b ưởi trồng ở nước ta đều thuộc loại này như các giố ngbưởi Đoan H ùng, bưởi đỏ Mê Linh, bưởi Phú Điề n, bư ởi Phúc Trạch, Tha nh Tr à, bưởiBiê n Hoà, bư ởi Nă m Roi... Các giố ng thuộc C.grandis phân biệt với bư ởi chùm C. paradisi ở chỗ eo lá tohơn, các chồi non có lông mịn bao phủ. N gười ta cũng phân chia các giống của C.grandis Osb. ra các nhó m giống: bưởic hua, bư ởi ngọt, bư ởi có ruột đỏ hoặc có màu. Thuộc nhó m bư ởi ruột có màu ở nư ớc ta có b ưởi đỏ Mê Linh, bưởi Sơn... ở c ácnước lân cận như Oga mi (Nhật Bản), Pandan bener, Penden wangi (Indonexia); Siam(Philippin), Thong dee (Thái La n) Thuộc nhó m bư ởi ngọt ở nư ớc ta có bư ởi Đoan Hùng, ở các nư ớc lân cận cóMikado – butan hay còn gọi là Ama n (của Nhật Bản) Còn lại phần lớn đều thuộc nhóm bưởi thư ờng, ...

Tài liệu được xem nhiều: