Danh mục

Bài giảng Dược lý học: Thuốc tê

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 789.92 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng trình bày những nội dung chính như: Tính chất chung của thuốc tê, nhóm chức để quyết định tác dụng gây tê, tác dụng dược lý. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Dược lý học: Thuốc têThuốc tê WithoutYou.exe1.Tính chất chung của thuốc tê: 1.1.Định nghĩa: thuốc tê là một thuốc làm mất cảm giác đau của một vùng cơ thể tại chỗ dùng thuốc, trong khi các chức phận vận động khoong bị ảnh hưởng.1.2.Tiêu chuẩn của một thuốc tê.+Ngăn cản hoàn toàn và đặc hiệusự dẫn truyền cảm giác.+Sau tác dụng của thuốc, chứcphận thần kinh được hồi phục hoàntoàn.+Thời gian tê thích hợp.+Không độc, không gây dị ứng.+Tan trong nước, bền vững dướidạng dung dịch.1.3. Phân loại:1.3.1. Dẫn chất Ester: là các ester củaacid benzoic và acidparaaminobenzoic: gồm các thuốc- Cocain ( Ancaloit của lá câyerythrocylococa )- Procain ( novocain )- Dicain ( pantocain, tetracain )1.3.2. Dẫn chất amid:- Cinchocain ( sovcain, pevcain,nupevcain )Lidocain ( xycain, lignocain)Bupivacain (marcain - gây tê tuỷ sống)1.4. Cấu trúc liên quan đến tác dụng:Có thể viết cấu trúc một cách tổng quát:1.4.1. dẫn xuất của Ester O R1(C2H5H2N C-O-CH2-CH2 N R2(2H5)1.4.2.DÉn xuÊtcña amid CH3 O R1 - NH – C - CH - N CH3 R2(a): Gốc thơm, dễ tan trong mỡ, tạo điềukiện để thuốc tê thâm nhập vào tế bào thầnkinh.(b): Mạch trung gian, liên quan đến hiệulực tác dụng gây tê, có 4 -> 6 nguyên tửcacbon, chức rượu càng dài tác dụng càngtăng, độc tính của thuốc tê cũng tăng.(c): Nhóm amin bậc 3 ( N ) hoặc bậc2( NH ) có tác dụng làm cho thuốc dễtan trong nước.2 nhóm chức để quyết định tác dụng gây têlà: Nhóm mang đường nối amid ( NHCO ) như lidocain bị thuỷ phân nhờAmidase (hiệu lực yếu) nên kéo dài thờigian tác dụng của Lidocain Nhóm mang đường nối ester C00 ,như Procain, bị thuỷ phân bởi esterase (hiệu lực mạnh hơn Amidase) ở máu và gan, mất tác dụng nhanh, thời gian TD củaprocain ngắn hơn.1.5. Dược động học:* Các thuốc tê đều là các base yếu, íttan trong nước, nhưng khi kết hợp vớiacid (HCl) sẽ cho các muối rất tan vàhoàn toàn ổn định ở pH có acid.*Dẫn chất este vào cơ thể ( máu, tổchức, gan ) bị thuỷ phân Esteraza Novocain8 PAB +DEAE ( dietyl-amino- etanol )DEAE vào tuần hoàn gây tác dụnghấp thu. - Tham gia vào phản ứng acetylhoá và phản ứng glucuro hợp ởgan, các sản phẩm chuyển hoá ítđộc sẽ thải trừ qua thận và nướctiểu ( 70 - 80 % sau 24 giờ )* Dẫn chất amid. - Bị oxy hoá ở gan do microsom ganP450, quá trình này cần có oxy và NADPkhử ( nicotinamid, adenosin, dinucleotit-phosphat ).Lidocain 4- OH- 2,5 dimetyl-anilin khửThải trừ qua nước tiểu 20 % sau 24 giờ. Dothải trừ chậm nên độc hơn các dẫn chất este( sovcain )2. Tác dụng dược lý :2.1. Tác dụng tại chỗ: tác dụng gây tê.* Thuốc tê tác dụng trên tất cả các sợi thầnkinh trung ương (cảm giác, vận động vàthần kinh thực vật, lần lượt từ sợi thần kinhbé đến sợi thần kinh to tuỳ theo từng nồngđộ của thuốc tê thứ tự mất cảm giác là đau,nóng, lạnh, xúc giác nông, xúc giác sâu).* Khi hết thuốc, tác dụng hồi phục theo chiều. Tuỳ theo mục đích lâm sàng mà sử dụng cácđường đưa thuốc khác nhau:Gây tê bề mặt: bôi hoặc thấm thuốc tại chỗ (0, 4 đến4 %).Gây tê thâm nhập: tiêm dưới da để thuốc ngấmđược vào tận cùng thần kinh (dung dịch 0,1 đến 1%).Gây tê dẫn truyền: tiêm thuốc vào cạnh đường dẫntruyền của thần kinh (gây tê thân thầnh kinh, phongtoả hạch, gây tê ngoài màng cứng, gây tê tuỷsống…).* Tác dụng gây tê phụ thuốc vào:- Phần bazơ tự do của thuốc được tạothành trong tổ chức và chỉ có bazơ tựdo mới qua được màng tế bào để có tácdụng gây tê.- Tính chất của sợi thần kinh: loại mỏngkhông có vỏ myelin bị ức chế mạnh vàsớm hơn loại có vỏ myelin bị ức chếyếu, muộn hơn.- Sự phân phối mạnh máu ở nơi đưathuốc.- Vào pH của môi trường.- Tính chất lý hoá của thuốc.- Cách gây tê được lựa chọn.2.2. Cơ chế tác dụng của thuốc tê: - Trong ống tiêm, thuốc ở dưới dạng muốihydrocloridi (R - HCL) tan trong nước, bền vững ởdạng dung dịch và không có tác dụng gây tê vì khôngqua được màng tế bào. - Trong môi trường PH sinh lý, thuốc tê đượcchuyển thành dạng base ít bị ion hoá và qua đượcmàng tế bào.- Các thuốc tê làm giảm tính thấm của màng tế bào vớiNa+, do gắn vào Receptor của kênh Na+ ở mặt trongcủa màng, làm “ổn định màng”. - Giảm xung tác của các sợi thần kinh cảm giácnên giảm đau.2.3 Tác dụng toàn thân:2.3.1. Trên thần kinh trung ươngChỉ xuất hiện khi thuốc tê thấm vào vòngtuần hoàn : -Tác dụng ức chế thần kinh trungương, tác dụng này tăng dần theo nồng độthuốc tê trong máu. - Liều độc, thuốc tê gây co giật và ứcchế trung tâm hô hấp. - Riêng cocain lại gây hưng phấn thầnkinh trung ương, dễ nghiện.2.3.2. Trên thần kinh ngoại vi:- ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, gây nhượccơ.- Trên tim mạch : làm ổn định màng,giảm tính kích thích, giảm dẫn truyền, giảmsức co bóp cơ ti ...

Tài liệu được xem nhiều: