Bài giảng Miễn dịch bệnh lý - Lê Văn Đông
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Miễn dịch bệnh lý - Lê Văn ĐôngMiễn dịch bệnh lý Quá mẫn Quá mẫn týp I Quá mẫn týp II Quá mẫn týp III Quá mẫn týp IV Bệnh tự miễn Bệnh tự miễn biểu hiện toàn thân Bệnh tự miễn đặc hiệu cơ quan Thiếu hụt miễn dịch Bẩm sinh Mắc phảiBệnh tự miễnThiếu hụt miễn dịchHypersensitivityĐịnh nghĩa quá mẫn Những tổn thương hoặc những hiện tượng bệnh lý xảy ra trong quá trình tương tác giữa các thành phần của ĐƯMD và các kháng nguyên đặc hiệu. ĐƯMD về bản chất là một phản ứng chống lại các chất lạ và bảo vệ cơ thể, nhưng trong quá trình tương tác giữa các thành phần của ĐƯMD và kháng nguyên có thể dẫn đến một số tổn thương và bệnh cho cơ thể.Phân loại quá mẫn Dựa vào đặc điểm của biểu hiện quá mẫn và bản chất thành phần ĐƯMD người ta chia quá mẫn thành 4 týp chính. Týp I: quá mẫn tức khắc. Týp II: quá mẫn làm tan tế bào bởi kháng thể và bổ thể. Týp III: quá mẫn do phức hợp miễn dịch hay bệnh phức hợp miễn dịch. Týp IV: quá mẫn muộn.QUÁ MẪN týp I(còn gọi là quá mẫn tức khắc) Thí nghiệm của Richet và Portie (1904) Lấy độc tố hải quỳ (sứa biển) dưới liều gây độc tiêm cho chó với mục đích tạo ra phản ứng bảo vệ để nếu chó có bị sứa biển cắn khi bơi ở biển thì không bị chết. 10 ngày sau, tiêm nhắc lại độc tố trên (vẫn dưới liều gây độc) thì chó lên cơn khó thở, nôn mửa, vật vã và chết. Kết quả thí nghiệm này trái với ý định tạo ra phản ứng bảo vệ (prophylaxis), nên được đặt tên là phản vệ (anaphylaxis).Những đặc điểm cần ghi nhớ Xảy ra ngay lập tức sau khi tiêm lại KN. Liều tiêm dưới liều gây chết, vì vậy chết xảy ra không phải do độc tố. KN tiêm lần đầu và lần sau phải cùng một loại. Nếu lần sau tiêm một loại KN khác thì phản vệ không xảy ra. Giữa lần đầu và lần sau phải có một khoảng cách ít nhất là 4 ngày.Các thành phần đáp ứng miễn dịch gâyra quá mẫn týp I IgE: khác cơ thể bình thường, cơ thể có cơ địa dị ứng (atopi) sản xuất nhiều IgE. Sau khi được tạo ra, IgE bám trên bề mặt tế bào mast và bạch cầu ái kiềm thông qua thụ thể dành cho Fc của IgE (Fc RI). Tế bào mast và bạch cầu ái kiềm: tế bào mast khu trú ở lớp dưới niêm mạc đường hô hấp và tiêu hoá, bạch cầu ái kiềm lưu hành trong máu ngoại vi. Trên bề mặt có nhiều thụ thể dành cho Fc của IgE ( Fc RI).Tế bào mast phân bố ở lớp dưới niêm mạcBạch cầu ái kiềm lưu hành trong máuCơ chế quá mẫn týp I Dị nguyên khi vào cơ thể kết hợp với IgE đã gắn trên bề mặt tế bào mast hay BC ái kiềm, tạo ra cầu nối (liên kết chéo) giữa các IgE ở cạnh nhau. Khi liên kết chéo được thiết lập sẽ chuyển tín hiệu từ IgE qua thụ thể của chúng vào bên trong tế bào gây ra các biến đổi như thoát bọng (degranulation), sản xuất và tiết ra nhiều prostaglandine, leukotriene (các chất trung gian gây viêm), và các cytokine hơn. Các bọng thoát ra khỏi tế bào thì bị vỡ và giải phóng ra các amine hoạt mạch đã chế sẵn như histamine. Các bọng chứa histamin bên trong tế bào mast (Nguồn Photo Researchers, Inc.)Abbas A. K and Lichtman A. HBasic Immunology 2nd Ed © Saunders 2004Tế bào mast thoát bọng Tác dụng của các chất trung gian hoá học tạo ra trong phản ứng quá mẫn tức khắcAbbas A. K and Lichtman A. HMol. And Cell ImmunologyCơ chế quá mẫn týp I (tiếp) Khác với cơ thể bình thường, các cơ thể có cơ địa dị ứng do có nhiều IgE, nên hiện tượng thoát bọng xảy ra đồng loạt ở nhiều tế bào mast và BC ái kiềm. Có một lượng lớn chất trung gian gây viêm được giải phóng trong cùng thời điểm. Do đó gây ra một số triệu chứng rầm rộ như tăng co cơ trơn, tăng tiết dịch, co tế bào nội mô làm tăng tính thấm thành mạch, thoát huyết tương… Quá mẫn týp I còn được gọi là: phản vệ, dị ứngGhi nhớ Bản thân IgE, khi cơ thể sản xuất với hàm lượng bình thường, có vai trò tham gia vào việc tạo ra nhiều “đột phá khẩu” giúp cho các bạch cầu và kháng thể rời lòng mạch để thoát ra khu vực gian bào. Vì vậy IgE có tác dụng bảo vệ cơ thể. Người ta còn ví IgE như là “người canh cửa” (“door keeper”)
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Miễn dịch bệnh lý Bài giảng Miễn dịch bệnh lý Phân loại quá mẫn Cơ chế quá mẫn Bệnh tự miễn Thiếu hụt miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan kiến thức về Miễn dịch học (in lần thứ hai): Phần 2
82 trang 25 0 0 -
Giáo trình Miễn dịch học: Phần 2
122 trang 25 0 0 -
BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (VKDT) (Kỳ 4)
6 trang 23 0 0 -
BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (VKDT) (Kỳ 3)
5 trang 22 0 0 -
Đẩy lùi bệnh tật – Dinh dưỡng học bị thất truyền: Phần 2
59 trang 20 0 0 -
5 trang 19 0 0
-
BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (VKDT) (Kỳ 2)
8 trang 19 0 0 -
Một số biến cố bất lợi ở bệnh nhân có bệnh tự miễn được ghép tế bào gốc tạo máu tự thân
9 trang 19 0 0 -
Giáo trình Miễn dịch học thú y: Phần 2 - PGS.TS. Phạm Hồng Sơn
207 trang 17 0 0 -
Giáo trình Miễn dịch học cơ sở: Phần 2
188 trang 17 0 0 -
BỆNH VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (VKDT) (Kỳ 1)
5 trang 16 0 0 -
5 trang 16 0 0
-
Bài giảng Miễn dịch - Bài: Bệnh tự miễn
22 trang 16 0 0 -
Giáo trình Miễn dịch bệnh lý học (giáo trình đào tạo sau đại học): Phần 1
41 trang 15 0 0 -
Bệnh luput ban đỏ hệ thống ( Systemic luput erythematosus) (Kỳ 2)
5 trang 15 0 0 -
Bài giảng Miễn dịch - Bài: Quá mẫn
35 trang 15 0 0 -
Giáo trình Sinh lý bệnh (Ngành: Điều dưỡng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Y tế Sơn La
156 trang 14 0 0 -
Nồng độ vitamin B12, vitamin D3, kẽm huyết thanh và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân mụn cơm
6 trang 14 0 0 -
6 trang 14 0 0
-
Bệnh luput ban đỏ hệ thống ( Systemic luput erythematosus) (Kỳ 3)
5 trang 14 0 0