Danh mục

Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 12: Hội chứng tăng ure máu

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.06 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài giảng này giúp người học có thể: Trình bày được các biểu hiện lâm sàng của hội chứng tăng urê máu; trình bày được các triệu chứng của hội chứng hôn mê do tăng urê máu; trình bày được các nguyên nhân của hội chứng tăng urê máu.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Nội cơ sở 2 - Bài 12: Hội chứng tăng ure máu Hội chứng tăng urê máu HỘI CHỨNG TĂNG URÊ MÁUMục tiêu1. Trình bày được các biểu hiện lâm sàng của hội chứng tăng urê máu.2.Trình bày được các triệu chứng của hội chứng hôn mê do tăng urê máu.3. Trình bày được các nguyên nhân của hội chứng tăng urê máu. Một trong những vai trò của thận là lọc, thải hết các chất sản sinh do các quátrình tổng hợp trong cơ thể. Vì vậy khi nhiệm vụ này bị rối loạn, một số chất sẽ ứ lạitrong máu và nhất là Urê máu mà trong lâm sàng thường biểu hiện dưới hình thái “Hội chứng Urê máu cao ”. Bình thường lượng Urê máu khoảng từ 0,2 - 0,4 g/l. Urê máu được tổng hợp ởgan từ nguồn Nitơ trong huyết tương (do nguồn Protid được cung cấp qua thức ăn,uống, truyền..) và do sự hủy hoại tổ chức trong cơ thể. Lượng Nitơ Urê chiếm 50% lượng Nitơ toàn phần, 50% còn lại là Nitơ cặn bãnhư NH3, Acid Uric, Creatinine, Acid Amin, Polipeptid, Indoxyl. Vì vậy để đánh giátình trạng suy thận người ta cho thử Urê và Creatinine máu. Tuy nhiên so với Urê, Creatinine máu cho kết quả trung thành hơn về tình trạngsuy thận do nó ít bị ảnh hưởng bởi sự gia tăng không phải thận.I. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Các triệu chứng lâm sàng của tăng Urê máu không nhất thiết đi đôi với tỷ tăngUrê máu, có trường hợp Urê máu trên 1 g/l mà không có triệu chứng lâm sàng, ngượclại có khi Urê máu chưa tới 1 g/l đã có triệu chứng lâm sàng.1. Dấu chứng thần kinh1.1. Nhẹ Người bệnh thấy mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, trước mặt thấy có dấuruồi bay, mất ngủ.1.2. Vừa Người bệnh lơ mơ, nói mê, vật vã.1.3. Nặng Thường đi vào hôn mê, co giật do phù não, đồng tử co lại, phản ứng ánh sángkém. Khám không thấy dấu thần kinh khu trú, không có hội chứng màng não.2. Dấu chứng tiêu hóa2.1. Nhẹ Ăn mất ngon, đầy bụng, chướng hơi.2.2. Nặng hơn Hội chứng tăng urê máu Buồn nôn, ỉa chảy, lưỡi đen, niêm mạc miệng và họng bị loét, có những mànggiả màu xám.3. Dấu chứng hô hấp Hơi thở có mùi Amoniac, rối loạn nhịp thở kiểu CheyneStokes hoặc Kussmaull.Khi hôn mê thì thở chậm và yếu. Khám phổi có thể nghe tiếng cọ màng phổi do Nitơthoát qua mạch máu vào màng phổi gây nên.4. Dấu chứng tim mạch Mạch nhanh, nhỏ, tăng huyết áp. Nếu ở giai đoạn cuối của suy thận có thể gâytrụy mạch. Khi khám có thể có tiếng cọ màng ngoài tim do Nitơ thoát qua màng ngoàitim.5. Dấu chứng về huyết học Đặc tính của Nitơ là rất dễ thấm vào các mô và gây chảy máu, và khi Nitơ thoátra ngoài mạch máu vào các tổ chức, kéo theo cả hồng cầu, huyết tương cùng ra: ởvõng mạc gây viêm võng mạc và chảy máu võng mạc, chảy máu dưới da và niêm mạc,chảy máu tiêu hóa có thể gây nôn hay đi cầu ra máu. Chảy máu màng não, phổi, tim. Thiếu máu rất thường gặp ở bệnh nhân tăng ure máu, nặng nhe tùy theo giaiđoạn, suy thận càng nặng, thiếu máu càng nặng. Đây là một dấu chứng quan trọng đểchẩn đoán phân biệt giữa tăng urê máu cấp và mạn tính. Thiếu maú đa số là nhược sắchoặc bình sắc, hình thể kích thước hồng cầu bình thường, có khi có hồng cầu to nhỏkhông đều. Thiếu máu là khó hồi phục do thận không sản xuất đủ erythropoietin yếu tốcần để biệt hóa tiền hồng cầu.6. Thân nhiệt Thường thân nhiệt giảm. Các triệu chứng thường xảy ra sớm ở hội chứng tăng Urê máu là triệu chứngtiêu hóa và thần kinh.Các triệu chứng khác thường xuất hiện chậm, đôi khi không có.Triệu chứng tăng Urê máu rõ ràng trên lâm sàng thường gặp trong bệnh cảnh cấp,trong trường hợp mãn tính tăng Urê máu vừa phải thường ít triệu chứng do người bệnhthích nghi, còn nếu Urê máu cao nhiều có biểu hiện các dấu hiệu lâm sàng thườngbệnh đã nặng và ở giai đoạn cuối của suy thận.II. TRIỆU CHỨNG SINH HÓA1. Tăng Urê, Creatinine máu Xét nghiệm máu có tăng urê, créatinin.2. Dự trử kiềm: Dự trử kiềm giảm do hiện tượng axit máu, do một số axit như photphoric,sunfuric phát sinh từ quá trình chuyển hóa protit sinh ra bị ứ lại. Mặt khác bình thườngcớ thể tạo ra nhiều NH3 để trung hòa axit thải ra, các chất kiềm cố định ( Na) được giữlại trong cơ thể, còn các chất bazơ bay hơi NH3 sẽ trung hòa các chất thải ra. Trongsuy thận, NH4OH tao ra không đầy đủ. Các chất kiềm cố định ( Na) phải thay chỗ choNH3. Do đó gây axit máu.3. Rối loạn các chất điện giải Hội chứng tăng urê máu PO4 tăng, K+ tăng, Ca++ giảm, Cl-, Na+ thường giảm.III. HÔN MÊ DO TĂNG URE MÁU1. Triệu chứng1.1. Giai đọan bắt đầu Khi lượng ure máu tăng vừa, có các dấu hiệu trên lâm sàng như sau: nhứcđầu, chân tay lạnh, hoa mắt, đau ngực, chán ăn...1.2. Giai đoạn hôn mê Người bệnh lơ mơ, vật vả, co giật các thớ cơ, sợ hãi, hồi hộp, đi cầu ra máu,người rất mệt, khó thở, xanh xám, nhiệt độ giảm. Khá ...

Tài liệu được xem nhiều: