![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bài giảng Thiếu máu tán huyết - Võ Thị Kim Thoa
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.79 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài giảng "Thiếu máu tán huyết" cung cấp cho người đọc các kiến thức: Hiểu được sinh bệnh học và phân loại của TMTH, nắm được biểu hiện lâm sàng và sinh học chủ yếu của TMTH, biết được nguyên tắc chẩn đoán TMTH, nắm được nguyên tắc điều trị TMTH. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thiếu máu tán huyết - Võ Thị Kim Thoa THIẾU MÁU THIẾU SẮT GV : VÕ THỊ KIM HOAMỤC TIÊU BÀI GIẢNG1. Biết được nguyên nhân của TMTS2. Nắm rõ triệu chứng lâm sàng và sinh học của TMTS3. Hiểu được sinh bệnh học của TMTS4. Nắm được nguyên tắc điều trị và đáp ứng của TMTSI - KHÁI NIỆM- Thiếu máu thiếu sắt là 1 trong những nguyên nhân thường gặp nhất của thiếu máunhược sắc HC nhỏ.- Gọi là TMNS khi thiếu máu mà các HC nhỏ nhược sắc trong máu ngoại vi, vớiMCV< 80fl, MCH< 27pg và MCHC< 32g/dl.II- NHẮC LẠI VỀ HẤP THU, CHUYỂN HÓA VÀ DỰ TRỮ SẮT: Cơ thể chứa 4-5g sắt dưới dạng Heme (hemoglobin, myoglobin, cytochromes,peroxidase, catalase) và không Heme (transferrin, ferritin, hemosiderin). Bình thường sắt mất rất ít qua mồ hôi, nước tiểu, phân, tế bào bị tróc… #1mg/ngày. Phụ nữ mất sắt qua kinh nguyệt # 15mg/chu kỳ hoặc qua sữa mẹ cho conbú # 0,5mg/ngày. Cơ thể được cung cấp sắt qua thức ăn hàng ngày. Tuy nhiên chỉ có 1/10 lượngsắt ăn vào được hấp thu. Sắt được hấp thu chủ yếu ở ruột non, đặc biệt là ở tá tràng vàhỗng tràng trên trong vòng 1-2 giờ dưới dạng Fe2, khi sắt được phóng thích ra khỏiprotein thức ăn. Sắt hấp thu vào máu được transferrin vận chuyển đến nơi cần sửdụng. Chỉ một phần sắt vào trong tế bào ruột được transferrin vận chuyển, phần cònlại nằm trong tế bào sẽ bị thải ra ngoài theo tế bào niêm mạc ruột khi tế bào bị tróc.Lượng sắt được transferrin vận chuyển tùy thuộc vào tình trạng bão hòa củatransferin. Khi nhu cầu cơ thể tăng, transferrin sẽ tăng tốc độ giao sắt cho hồng cầu vàkhu vực dự trữ sắt. Khi thiếu sắt quá nhiều, tế bào ruột sẽ tăng hấp thu sắt, sự tổnghợp transferrin cũng tăng lên để tăng vận chuyển sắt. Nhưng lượng sắt hấp thu quaruột không vượt quá 50% lượng sắt có trong khẩu phần ăn. Do đó, khi cơ thể thiếu sắtthì phải bổ sung bằng thuốc chứa sắt cơ bản. Mỗi ngày có 1/120 khối lượng hồng cầu bị hủy và được thay bằng lượngtương đương hồng cầu trẻ, tức 15-30 mg sắt được phóng thích từ Hb và được sử dụnglại để tạo hồng cầu qua hai đường: - Đại thực bào cung cấp cho erythroblast qua trung gian transferrin (chiếm phần lớn). - Đại thực bào chuyển sắt trực tiếp vào hồng cầu non (chiếm phần nhỏ). Trong cơ thể, sắt được dự trữ dưới 2 dạng: - Ferritin: có thể sử dụng được nhanh. Ferritin hòa tan được trong nước, có mặt trong tất cả các tế bào và dịch mô. - Hemosiderin: sử dụng được nhưng chậm. Hemosiderin có mặt trong các đại thực bào trong tủy xương, gan, lách. Nó chiếm 25-30% sắt cơ thể. Đối với lượng sắt được hấp thu, chỉ 20% được dự trữ và 80% được dùng tạohồng cầu. Tủy xương 26 mg 1 Tạo HC không Huyết tương và HC (máu) 24 mgHấp thu ở 1mg ruột 2mg 1mg 7 mg 2mg 2 mg 5 mg 23 mg Phân, máu, 23 mg nước tiểu, Dự trữ mồ hôi(Ferritine và Hemosiderin) 2 mg Sơ đồ chu trình sắt mỗi ngày trong cơ thể người III - NGUYÊN NHÂN 1. Cung cấp sắt thiếu: - Ăn kiêng - Giảm hấp thu: giảm acid dạ dày, phẫu thuật cắt đoạn dạ dày, tập quán ăn uống … 2. Mất máu rỉ rả kéo dài: XHTH, rong kinh, tiểu máu … 3. Nhu cầu tăng: trẻ em, có thai, cho con bú … 4. Không rõ nguyên nhân: hiếm IV - LÂM SÀNG - Mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, hồi hộp, đánh trống ngực, khó thở … - Xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt - Móng tay dẹt, lõm, dễ gãy; loét hay nứt khóe miệng; lưỡi nhẵn mật gai; khó nuốt, viêm dạ dày. - Rối loạn kinh nguyệt V - SINH HỌC 1- Huyết đồ: - Hb, hct ↓ tùy thuộc mức độ thiếu máu. - MCV, MCH, MCHC ↓ tùy thuộc thời gian và mức độ thiếu máu. Nếu thiếu máu thiếu sắt nhẹ trong thời gian ngắn, các chỉ số này có thể bình thường. - RDW ↑ nhẹ. HC lưới bình thường hay tăng nhẹ - HC to nhỏ không đều là 1 dấu hiệu sớm quan trọng trong TMTS. - Trên phết máu ngoại vi, hình dạng HC thay đổi: HC nhỏ, nhược sắc, HC hình ellipse, HC bia … 2 - Tủy xương: tăng sinh dòng HC nhẹ đến trung bình 3 - Các XN khác: - Sắt huyết thanh ↓ - TIBC thường ↑ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bài giảng Thiếu máu tán huyết - Võ Thị Kim Thoa THIẾU MÁU THIẾU SẮT GV : VÕ THỊ KIM HOAMỤC TIÊU BÀI GIẢNG1. Biết được nguyên nhân của TMTS2. Nắm rõ triệu chứng lâm sàng và sinh học của TMTS3. Hiểu được sinh bệnh học của TMTS4. Nắm được nguyên tắc điều trị và đáp ứng của TMTSI - KHÁI NIỆM- Thiếu máu thiếu sắt là 1 trong những nguyên nhân thường gặp nhất của thiếu máunhược sắc HC nhỏ.- Gọi là TMNS khi thiếu máu mà các HC nhỏ nhược sắc trong máu ngoại vi, vớiMCV< 80fl, MCH< 27pg và MCHC< 32g/dl.II- NHẮC LẠI VỀ HẤP THU, CHUYỂN HÓA VÀ DỰ TRỮ SẮT: Cơ thể chứa 4-5g sắt dưới dạng Heme (hemoglobin, myoglobin, cytochromes,peroxidase, catalase) và không Heme (transferrin, ferritin, hemosiderin). Bình thường sắt mất rất ít qua mồ hôi, nước tiểu, phân, tế bào bị tróc… #1mg/ngày. Phụ nữ mất sắt qua kinh nguyệt # 15mg/chu kỳ hoặc qua sữa mẹ cho conbú # 0,5mg/ngày. Cơ thể được cung cấp sắt qua thức ăn hàng ngày. Tuy nhiên chỉ có 1/10 lượngsắt ăn vào được hấp thu. Sắt được hấp thu chủ yếu ở ruột non, đặc biệt là ở tá tràng vàhỗng tràng trên trong vòng 1-2 giờ dưới dạng Fe2, khi sắt được phóng thích ra khỏiprotein thức ăn. Sắt hấp thu vào máu được transferrin vận chuyển đến nơi cần sửdụng. Chỉ một phần sắt vào trong tế bào ruột được transferrin vận chuyển, phần cònlại nằm trong tế bào sẽ bị thải ra ngoài theo tế bào niêm mạc ruột khi tế bào bị tróc.Lượng sắt được transferrin vận chuyển tùy thuộc vào tình trạng bão hòa củatransferin. Khi nhu cầu cơ thể tăng, transferrin sẽ tăng tốc độ giao sắt cho hồng cầu vàkhu vực dự trữ sắt. Khi thiếu sắt quá nhiều, tế bào ruột sẽ tăng hấp thu sắt, sự tổnghợp transferrin cũng tăng lên để tăng vận chuyển sắt. Nhưng lượng sắt hấp thu quaruột không vượt quá 50% lượng sắt có trong khẩu phần ăn. Do đó, khi cơ thể thiếu sắtthì phải bổ sung bằng thuốc chứa sắt cơ bản. Mỗi ngày có 1/120 khối lượng hồng cầu bị hủy và được thay bằng lượngtương đương hồng cầu trẻ, tức 15-30 mg sắt được phóng thích từ Hb và được sử dụnglại để tạo hồng cầu qua hai đường: - Đại thực bào cung cấp cho erythroblast qua trung gian transferrin (chiếm phần lớn). - Đại thực bào chuyển sắt trực tiếp vào hồng cầu non (chiếm phần nhỏ). Trong cơ thể, sắt được dự trữ dưới 2 dạng: - Ferritin: có thể sử dụng được nhanh. Ferritin hòa tan được trong nước, có mặt trong tất cả các tế bào và dịch mô. - Hemosiderin: sử dụng được nhưng chậm. Hemosiderin có mặt trong các đại thực bào trong tủy xương, gan, lách. Nó chiếm 25-30% sắt cơ thể. Đối với lượng sắt được hấp thu, chỉ 20% được dự trữ và 80% được dùng tạohồng cầu. Tủy xương 26 mg 1 Tạo HC không Huyết tương và HC (máu) 24 mgHấp thu ở 1mg ruột 2mg 1mg 7 mg 2mg 2 mg 5 mg 23 mg Phân, máu, 23 mg nước tiểu, Dự trữ mồ hôi(Ferritine và Hemosiderin) 2 mg Sơ đồ chu trình sắt mỗi ngày trong cơ thể người III - NGUYÊN NHÂN 1. Cung cấp sắt thiếu: - Ăn kiêng - Giảm hấp thu: giảm acid dạ dày, phẫu thuật cắt đoạn dạ dày, tập quán ăn uống … 2. Mất máu rỉ rả kéo dài: XHTH, rong kinh, tiểu máu … 3. Nhu cầu tăng: trẻ em, có thai, cho con bú … 4. Không rõ nguyên nhân: hiếm IV - LÂM SÀNG - Mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, hồi hộp, đánh trống ngực, khó thở … - Xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt - Móng tay dẹt, lõm, dễ gãy; loét hay nứt khóe miệng; lưỡi nhẵn mật gai; khó nuốt, viêm dạ dày. - Rối loạn kinh nguyệt V - SINH HỌC 1- Huyết đồ: - Hb, hct ↓ tùy thuộc mức độ thiếu máu. - MCV, MCH, MCHC ↓ tùy thuộc thời gian và mức độ thiếu máu. Nếu thiếu máu thiếu sắt nhẹ trong thời gian ngắn, các chỉ số này có thể bình thường. - RDW ↑ nhẹ. HC lưới bình thường hay tăng nhẹ - HC to nhỏ không đều là 1 dấu hiệu sớm quan trọng trong TMTS. - Trên phết máu ngoại vi, hình dạng HC thay đổi: HC nhỏ, nhược sắc, HC hình ellipse, HC bia … 2 - Tủy xương: tăng sinh dòng HC nhẹ đến trung bình 3 - Các XN khác: - Sắt huyết thanh ↓ - TIBC thường ↑ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thiếu máu tán huyết Bài giảng Thiếu máu tán huyết Phân loại của TMTH Biểu hiện lâm sàng thiếu máu tán huyết Điều trị thiếu máu tán huyết Chẩn đoán thiếu máu tán huyếtTài liệu liên quan:
-
Nhân một trường hợp u mạch của nhau thai
4 trang 22 0 0 -
4 trang 15 0 0
-
Bài giảng Nội bệnh lý 3: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
93 trang 15 0 0 -
CLINICIAN'S POCKET DRUG REFERENCE 2008 - part 8
32 trang 14 0 0 -
Lao gan trên bệnh Wilson - ca bệnh đầu tiên phát hiện tại Việt Nam, được điều trị thành công
6 trang 12 0 0 -
Thiếu máu do nhiễm Parvovirus B19 ở trẻ em sau ghép thận: Nhân hai trường hợp
7 trang 10 0 0 -
Thiếu máu tán huyết do thiếu G6PD tại bệnh viện nhi đồng 2 từ 1/2000 đến 6/2004
5 trang 9 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng các thể bệnh beta - thalassemia
8 trang 9 0 0 -
5 trang 6 0 0
-
11 trang 6 0 0