Các ứng dụng của Hyaluronic Acid trong hỗ trợ sinh sản
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các ứng dụng của Hyaluronic Acid trong hỗ trợ sinh sản Các ứng dụng của Hyaluronic Acid trong hỗ trợ sinh sảnHyaluronic acid hay còn gọi là hyaluronan, là một hoạt chất hiện diện ở rất nhiềuloại mô trong cơ thể như các tổ chức da, biểu bì, khớp, mắt… HA còn là mộtthành phần quan trọng trong các dịch tiết c ủa đường sinh dục. Đây là một hợp chấtthuộc nhóm glycosaminoglycans, và có nhiều đặc tính giúp ích cho quá trình kếtdính cũng như quá trình lành sẹo của vết thương. Trong thời gian qua, nhiềunghiên cứu cho thấy HA có thể giữ một vai trò trong các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.Sàng lọc tinh trùng trưởng thànhTinh dịch đồ hiện nay vẫn đ ược xem là một xét nghiệm đầu tay để khảo sát hoạtđộng sinh sản của nam giới. Tuy nhiên, đa số các trị số của tinh dịch đồ không cógiá trị cao trong việc chẩn đoán hay tiên lượng khả năng sinh sản của người namtrong môi trường in vivo hay in vitro. Việc chẩn đoán vô sinh ở nam giới chỉ đ ượckhẳng định khi mẫu xuất tinh li ên tục không có tinh trùng hay tinh trùng bất độnghoàn toàn. Tuy nhiên, những tình huống như vậy thường hiếm gặp trong thực tếlâm sàng. Ngoài ra, có khoảng 1/3 trường hợp có tinh dịch đồ bình thường, vàđược chẩn đoán là vô sinh chưa rõ nguyên nhân, và với những trường hợp này,việc lựa chọn một kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất và ítxâm lấn là một khó khăn hiện nay.Tinh dịch đồ thường có giá trị tiên lượng thấp do chỉ khảo sát các yếu tố như sốlượng, di động và hình dạng, mà không đề cập đến các hoạt động chức năng nhưnuclear maturity, cấu trúc ADN, khả năng gắn kết của tinh trùng vào trứng (Liuand Baker, 1992b; Cayli et al., 2003, 2004; Huszar et al., 2003). Do đó, một sốxét nghiệm đã được thực hiện thêm nhằm khảo sát các chức năng của tinh trùngnhư xét nghiệm gắn kết tinh trùng-màng trong suốt, phản ứng kích hoạt cực đầu…Tuy nhiên hầu hết các thử nghiệm này đều tốn thời gian, cần những trang thiết bịđắt tiền và nhất là các mẫu vật cho xét nghiệm thường bị hạn chế.Nhiều chứng cứ cho thấy các thụ thể với HA chỉ xuất hiện ở những tinh trùng đãqua giai đoạn trưởng thành thông qua quá trình sắp xếp lại cấu trúc của màng tếbào tinh trùng, và do đó, chỉ những tinh trùng trưởng thành mới có khả năng gắnkết chặt với HA. Cho đến hiện nay, thử nghiệm gắn kết của tinh tr ùng vào màngtrong suốt vẫn được xem là một xét nghiệm giúp sàng lọc các tinh trùng trưởngthành, có khả năng thụ tinh cao và có thể giúp tiên lượng khả năng thành công củaIVF cổ điển (Silverberg and Turner, 2009). Khả năng chọn lọc tinh tr ùng của HAđã được chứng minh là tương đương với màng trong suốt (Huszar et al, 2007;Prinosilova, 2009).Một số chỉ số sinh học (biomarker) đã được sử dụng để tiên đoán khả năng thụtinh của tinh trùng, hoàn toàn độc lập với các giá trị của tinh dịch đồ, trong đó,đáng chú ý là creatinine kinase (CK). Người ta ghi nhận nồng độ CK trong tinhtrùng những người thuộc nhóm vô sinh thường cao hơn hẳn so với nhóm đã từngcó con (Huszar, 2007). Gia tăng n ồng độ CK được cho là hậu quả của tăng lượngprotein có trong bào tương, một biểu hiện của sự bất thường trong quá trình trưởngthành của tinh trùng.Có mối tương quan giữa nồng độ CK trong tinh trùng với chỉ số gắn kết HA trongmẫu tinh dịch. Trong một khảo sát trên 56 bệnh nhân, được chia làm 3 nhóm,nhóm 1 gồm những bệnh nhân có chỉ số gắn kết ≥ 80%, nhóm 2 có chỉ số gắn kếttrong khoảng 60 – 80% và nhóm 3 có chỉ số gắn kết ≤ 60%. Nồng độ CK trungbình ở ba nhóm lần lượt là 0,18 ± 0,02 CKIU/108 tinh trùng, 0,5 ± 0,06 CK IU/108tinh trùng và 2,8 ± 0,1 CK IU/108 tinh trùng (giá trị bình thường là < 0,25). Ngoàira, mối liên quan giữa chỉ số CK và kết quả thành công của IUI và IVF (Huszar etal, 1992; Ergur et al, 2002).Dựa trên các khảo sát này, các tác giả đề nghị chỉ số gắn kết HA của tinh trùng cóthể được sử dụng để tiên lượng khả năng thành công của kỹ thuật điều trị. Nếu chỉsố gắn kết ≤ 60%, ICSI nên được thực hiện, ≥ 80% có thể tiến hành IUI và trongkhoảng 60-80%, có thể tiến hành IVF (Huszar, 2007). Do đó, tác giả đề nghị thựchiện HBA như một test sàng lọc để góp phần lựa chọn phương án điều trị chonhững trường hợp vô sinh chưa rõ nguyên nhân. Trong khảo sát khả năng gắn kếtvới HA (Hyaluronan Binding Assay-HBA), sự gắn kết với HA của tinh trùng xảyra ổn định trong khoảng thời gian từ 8-10 phút. Vị trí gắn kết xảy ra ở phần đầucủa tinh trùng. Chỉ những tinh trùng nào gắn kết chặt với HA thì mới có đạt độtrưởng thành cao, không còn giọt bào tương, có cấu trúc thể cực đầu toàn vẹn.Lựa chọn tinh trùng trong ICSITrong môi trường in vivo hay với thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF), tinhtrùng phải trải qua một số phản ứng thay đổi về cấu trúc cũng như khả năng diđộng như phản ứng hoạt hóa (capacitation), phản ứng cực đầu (acrosome reaction)và tăng động (hyperactivation). Tinh trùng sẽ phải đi xuyên qua lớp tế bào quanhtrứng (cumulus và corona radiata cells) để bám vào màng trong suốt (zonapellucida-ZP). Từ đây, chỉ một tinh trùng duy nhất có thể xuyên qua màng bàotương của trứng để thụ tinh có thể xảy ra. Do đó, trong thụ tinh b ình thường, cóhai hiện tượng chọn lọc xảy ra để đảm bảo chỉ những tinh tr ùng bình thường và cókhả năng thụ tinh cao nhất mới vào được bào tương trứng để hoàn tất quá trình thụtinh. Hai rào cản đó chính là lớp tế bào quanh noãn và màng trong suốt. Ngày càngcó nhiều bằng chứng cho thấy chỉ những tinh trùng đã hoàn toàn trưởng thành mớicó thể xuyên qua lớp tế bào quanh noãn này, và có mối liên hệ mật thiết giữa chỉsố gắn kết tinh trùng: zona pellucida (sperm-zona binding assay) và tỷ lệ thụ tinhtrong in vitro (Prinosilova et al, 2008).Về mặt kỹ thuật, ICSI được xem là một kỹ thuật mang tính “xâm lấn”, khi mộttinh trùng được đưa trực tiếp vào bào tương trứng đã trưởng thành, mà không trảiqua các giai đoạn của thụ tinh tự nhiên. Trước khi tiến hành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sản khoa tài liệu sản khoa bài giảng sản khoa chuyên khoa sản lý thuyết khoa sảnTài liệu cùng danh mục:
-
600 câu trắc nghiệm môn Pháp chế dược có đáp án
45 trang 489 1 0 -
Kết quả chăm sóc người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023
10 trang 411 0 0 -
Tổng quan các công cụ đo lường được khuyến nghị trong vật lý trị liệu cho người bệnh thần kinh cơ
8 trang 359 0 0 -
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
Phát triển hiểu biết, suy luận, tư duy thống kê của sinh viên y dược trong ước lượng khoảng tin cậy
12 trang 289 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 233 0 0 -
Atlas Giải Phẫu Người phần 2 - NXB Y học
270 trang 228 0 0 -
Độ tin cậy và giá trị của thang đo chỉ số môi trường thực hành chăm sóc điều dưỡng
8 trang 218 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 212 0 0 -
Bài giảng Xét nghiệm di truyền trong chẩn đoán các bệnh tim mạch - PGS.TS. Hồ Huỳnh Thùy Dương
13 trang 203 0 0
Tài liệu mới:
-
26 trang 0 0 0
-
116 trang 0 0 0
-
108 trang 0 0 0
-
6 trang 0 0 0
-
Bán tổng hợp và đánh giá tác động ức chế enzym acetylcholinesterase của một số dẫn chất hesperetin
6 trang 0 0 0 -
125 trang 0 0 0
-
131 trang 0 0 0
-
106 trang 0 0 0
-
Các lĩnh vực về quản lí nhân sự trong doanh nghiệp
3 trang 1 0 0 -
Sử dụng ma túy ở bệnh nhân đang điều trị Methadone tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 0 0 0