Danh mục

Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 249.57 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2018. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua sử dụng hồi quy đa biến theo phương pháp Fixed Effects Model (FE) và Random Effects Model (RE). Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam C C ẾU TỐ T C ĐỘNG ĐẾN RỦI R T N DỤNG CỦ C C NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Đặng Ngọc Anh Thư Khoa Tài chính - Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Phạm Hải Nam TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2018. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua sử dụng hồi quy đa biến theo phương pháp Fixed Effects Model (FE) và Random Effects Model (RE). Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ Tổng cục Thống kê và báo cáo tài chính của 30 Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam, sử dụng dữ liệu từ năm 2007-2018 cho bài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam gồm quy mô ngân hàng (SIZE), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tăng trưởng kinh tế (GGDP), lạm phát (INFLAT). Từ kết quả thu được, đồng thời bài nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp nhằm phòng ngừa, góp phần giảm rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Từ khóa: Rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại, dự phòng rủi ro tín dụng. 1 GIỚI THIỆU Quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã và đang khẳng định vai trò của các NHTM Việt Nam. Thông qua hoạt động cho vay, các NHTM Việt Nam gián tiếp đẩy mạnh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên, do thị trường hoạt động của các NHTM Việt Nam rộng, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng thuộc tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt với vai trò chủ đạo là phát triển kinh tế vừa thực hiện mục tiêu an sinh xã hội, vừa phải đảm bảo lợi nhuận để cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, đây là thị trường tiềm ẩn đầy rủi ro. Hiệu quả đạt được không tương ứng với mức độ rủi ro thực tế đã và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe dọa an toàn hoạt động tín dụng trong các NHTM Việt Nam. Vấn đề nợ xấu của hệ thống ngân hàng trong đó có NHTM có thể liên quan đến nhiều yếu tố như kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô và các yếu tố thuộc về nội bộ của từng ngân hàng. Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo. Nợ xấu vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời hạn và tính hòa trả đầy đủ, sau nữa nó gây ra mất lòng tin của người cấp tín dụng đối với khách hàng nhận tín dụng. Nó tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng thương mại, khách hàng nói riêng. Cụ thể: – Đối với nền kinh tế: Nợ xấu sẽ làm tăng sức ép lên tình trạng lạm phát, kìm hãm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mối nguy lớn nhất là nếu nợ xấu với dòng tín dụng lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. 1204 – Đối với hệ thống các ngân hàng thương mại: Nợ xấu sẽ khiến các ngân hàng thương mại sử dụng vốn kém hiệu quả, giảm lợi nhuận, chịu rủi ro dòng tiền, giảm khả năng thanh toán cho các khoản thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt, nếu tình trạng nợ xấu diễn ra thường xuyên, liên tục và không được xử lý dứt điểm sẽ khiến các ngân hàng thương mại bị mất uy tín trong hoạt động kinh doanh tín dung của mình. – Đối với khách hàng: Nợ xấu sẽ làm tăng chi phí hoạt động, tăng gánh nặng trả nợ cho ngân hàng, làm giảm tốc độ chu chuyển vốn với ngân hàng gây ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ cả hai bên, từ đó uy tín của khách hàng sẽ bị giảm sút khá lớn khiến cho các ngân hàng thương mại không còn dám tiếp tục cho khách hàng vay, dù nguồn vốn không thiếu. Ngân hàng phải thận trọng hơn với các khoản vay để tránh các khoản nợ xấu tiếp theo, dẫn tới hậu quả là các ngân hàng có tiền mà không cho vay được, còn nền kinh tế thì vẫn tiếp tục khát vốn. Tỷ lệ nợ xấu tại Việt Nam có xu hướng tăng từ cuối năm 2007 và trở nên trầm trọng hơn từ cuối năm 2011. Sau nhiều năm nỗ lực, vấn đề xử lý nợ xấu đã có nhiều dấu hiệu khởi sắc trong năm 2019. Tuy nhiên, do sự bùng phát của dịch Covid-19 đã và đang ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp không có khả năng trả nợ đúng hạn, từ đó gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu. Xuất phát từ những lý do nêu trên đã cho thấy việc xác định các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam và đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng. Nghiên cứu thực trạng kinh doanh của các NHTM tác giả chọn nội dung “các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho tham luận lần này. 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Đã có rất nhiều các nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM. Các yếu tố vi mô và vĩ mô được xem xét trong các nghiên cứu: – Nghiên cứu của Rajan Dhal (2003) được thực hiện nhằm phân tích nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ với kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng có ý nghĩa thống kê và tác động ngược chiều đến nợ xấu, tăng trưởng GDP cao phản ánh điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi và môi trường kinh doanh tốt thì nợ xấu có xu hướng giảm. – Zribi và Boujelbène (2011) xem xét cả hai biến kinh tế vĩ mô và vi mô có khả năng kiểm soát RRTD. Sử dụng dữ liệu bảng cho 10 NHTM Tunisia trong giai đoạn 1995-2008. Kết luận rằng, các yếu tố quyết định chính đến RRTD của các ngân hàng ở Tunisia là cơ cấu sở hữu, các quy định bảo đảm an toàn vốn, lợi nhuận và các chỉ số kinh tế vĩ mô (tăng trưởng nhanh chóng của GDP, lạm phát, tỷ giá hối đoái, và lãi suất). – Fofack (2005) nghiên cứu RRTD với biến đại diện là tỷ lệ nợ xấu vùng tiểu bang châu Phi Sahara trong năm 1990. Kết quả cho thấy yếu tố vĩ mô GDP tác động ngược chiều lên nợ xấu, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: