Danh mục

Chiến lược chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng thuyên tắc tĩnh mạch sâu

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 307.73 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuyên tắc do huyết khối tĩnh mạch (DVT) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân nội trú. Tuổi là yếu tố nguy cơ tích lũy, do đó số bệnh nhân mắc phải huyết khối tĩnh mạch tăng theo độ tuổi. Cách đây 150 năm, Rudolf Virchow đã mô tả tam chứng kinh điển các yếu tố dẫn tới huyết khối tĩnh mạch. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết chiến lược chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng thuyên tắc tĩnh mạch sâu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chiến lược chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng thuyên tắc tĩnh mạch sâu PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 9 - THÁNG 8/2014 CHIẾN LƯỢC CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG THUYÊN TẮC TĨNH MẠCH SÂU Trần Minh Bảo Luân* Nguyễn Hoài Nam* Thuyên tắc do huyết khối tĩnh mạch (DVT) là phẫu thuật bụng và thay khớp hang toàn phần. Khinguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân nội quan sát các tĩnh mạch trên động vật được mổ thaytrú. Tuổi là yếu tố nguy cơ tích lũy, do đó số bệnh khớp toàn phần, người ta thấy các tĩnh mạch gần khinhân mắc phải huyết khối tĩnh mạch tăng theo độ tuổi. vực phẫu thuật bị tổn thương lớp nội mô nhiều hơn,Cách đây 150 năm, Rudolf Virchow đã mô tả tam dường như điều này đã làm tang nồng độ tại chỗ củachứng kinh điển các yếu tố dẫn tới huyết khối tĩnh các amines vận mạch sinh ra tại vết thương. Nhữngmạch quan sát này đưa ra giả thuyết là các chất trong dòng 1. Tình trạng bất động : máu được sản sinh tại vị trí phẫu thuật đi vào tuần hoàn qua các mao mạch và hệ bạch huyết, tác động Người ta nhận thấy những bệnh nhân trải qua giai lên các tĩnh mạch xa. Những chất này có thể ảnhđoạn bất động kéo dài có tình trạng ứ trệ tĩnh mạch ở hưởng lên tiểu cầu và bạch cầu, cũng như tác độngchi dưới. Điều này được xác nhận qua hình ảnh x trực tiếp (hay tác động gián tiếp thông qua hóa chấtquang, đo đạc lưu lượng máu tĩnh mạch đùi và các kỹ trung gian) lên các cơ trơn mạch máu.thuật đồng vị phóng xạ. Những xoang soleal (bêntrong các lá van) có tình trạng bất động do nằm sâu Quan điểm này được đánh giá trên người khi tĩnhnhất, nhiều nghiên cứu phẫu tích cho thấy đây là vị trí mạch đầu trên người bệnh nhân thay khớp hang toànchính của huyết khối tĩnh mạch. Khi có sự giảm vận phần được theo dõi bằng siêu âm lên tục sau mổ, vàtốc hồi lưu tĩnh mạch sẽ làm kéo dài thời gian tiếp xúc tất ca bệnh nhân sau mổ đều được theo dõi bằng tĩnhcủa các tiểu cầu hoạt hóa và yếu tố đông máu với mạch đồ hướng lên. Bệnh nhân được lựa chọn ngẫuthành tĩnh mạch, cho phép tạo huyết khối. Chỉ riêng nhiên để tiêm các yếu tố trợ tĩnh mạch,yếu tố bất động không là yếu tố nguy cơ độc lập cho dihydroergotamine, cộng heparin hay giả dược trướchuyết khối tĩnh mạch sâu tuy nhiên là yếu tố thuận lợi và sau mổ. Nghiên cứu này được mổ rộng ra với bệnhkhi có hiện diện các yếu tố khác. nhân thay khớp gối toàn phần. Những dấu chứng này cho thấy sự dãn tĩnh mạch đầu trên con số quy ước có 2. Tình trạng tăng đông : lien quan với sự hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu Ảnh hưởng của tình trạng tăng đông và có yếu tố được theo dõi bằng tĩnh mạch đồ. *bất động đã được mô tả bởi Stead. Tăng nguy cơ Tuy nhiên huyết khối tĩnh mạch sâu thường xuấthuyết khối có lien quan với tăng hoạt động tiền đông hiện tại vị trí có phẫu thuật và hiếm khi xuất hiện ởmáu trong huyết tương, gồm có tăng số lượng tiểu chân đối bên. Các quan sát của Kakkar [1] và cộng sự,cầu và chất kết dính, biến đổi trong dòng thác đông trong một thử nghiệm đa trung tâm, đã chứng tỏ khimáu, và hoạt hóa phân giải fibrin nội sinh. bổ sung các yếu tố trợ tĩnh mạch, dihydroergotamine, Tình trạng tăng đông và bất động đã được công hearin không phân đoạn liều thấp giúp tăng hiệu quảnhận rộng rãi là một phần trong cơ chế bệnh nguyên đáng kể phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu.của DVT sau mổ. Vai trò của tổn thương thành tĩnh Dù đã 150 năm nhưng tam chứng Virchow vẫnmạch trong việc hình thành huyết khối trước đây lại ít còn giá trị. Tình trạng bất động và tăng đông xảy rađược quan tâm, tuy nhiên những nghiên cứu đã cho trên bệnh nhân được phẫu thuật, và nay người ta đãthấy tổn thương mô mềm có thể lien quan đến thươngtổn thành tĩnh mạch và gây huyết khối. 3. Tổn thương (nội mô) thành tĩnh m ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: