Danh mục

CÔNG NGHỆ CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM

Số trang: 205      Loại file: pdf      Dung lượng: 6.26 MB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông nghiệp (chănnuôi, trồng trọt). Ðặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với nước ta khicó tới hơn 80% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Chăn nuôi đóng vai trò chủ yếu sau:- Chăn nuôi là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt, trứng, sữa) cho đờisống con người.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG NGHỆ CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM Chương I TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2010 1.1. Vai trò và vị trí của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế quốc dân Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông nghiệp (chănnuôi, trồng trọt). Ðặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với nước ta khicó tới hơn 80% dân cư sống dựa vào nông nghiệp. Chăn nuôi đóng vai trò chủ yếu sau: - Chăn nuôi là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt, trứng, sữa) cho đờisống con người. Khi kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng được nânglên. Trong điều kiện lao động của nền kinh tế và trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoácao đòi hỏi cường độ lao động và lao động trí óc ngày càng cao thì nhu cầu thực phẩm từsản phẩm động vật sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng ngày của người dân.Chăn nuôi sẽ đáp ứng được yêu cầu đó. Một lợn nái một năm đẻ trung bình 2 lứa, mỗi lứa10 lợn con cai sữa, nếu đưa vào nuôi thịt sau 6 tháng sẽ cho ra 2000 kg thịt lợn. Một congà mái đàn bố, mẹ trung bình một năm đẻ 250 trứng, ấp nở ra 170 -180 gà con một ngàytuổi, đưa vào nuôi thịt sau 8 tuần thu được 370 - 400 kg thịt gà. Một con bê nuôi thịt sau10 - 12 tháng cho 250 - 300 kg thịt hơi. Một bò sữa chuyên dụng mỗi năm cho 5000 -6000 lít sữa... là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng cho con người. Các sản phẩmchăn nuôi đều là các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng protein cao và giá trịsinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Vì vậy, thực phẩm từchăn nuôi luôn là các sản phẩm quý trong dinh dưỡng con người. - Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng nguyên liệu từchăn nuôi. Thịt, sữa là sản phẩm đầu vào của các quá trình công nghiệp chế biến thịt, sữa,da, lông là nguyên liệu cho quá trình chế biến, sản xuất da dày, chăn, đệm, sản phẩm thờitrang. Các loại mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh, vaccine phòng nhiều loại bệnh đều có nguồngốc từ sữa và trứng, nhung (từ hươu). Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho các nhà máychế biến thức ăn cho gia súc... - Chăn nuôi là nguồn cung cấp sức kéo. Chăn nuôi cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm sản, đi lại, vận chuyểnhàng hoá trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều dốc. Ngày nay tuy nhu cầu sứckéo trong cày kéo có giảm đi, nhưng việc cung cấp sức kéo cho lĩnh vực khai thác lâmsản tăng lên. Vận chuyển lâm sản ở vùng sâu, vùng cao nhờ sức kéo của trâu, bò, ngựathồ, ngựa cưỡi phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biên giới, du lịch ... - Chăn nuôi là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững không thể không kể đếnvai trò của phân bón hữu cơ nhận được từ chăn nuôi. Phân chuồng với tỷ lệ N.P.K cao vàcân đối, biết chế biến và sử dụng hợp lý có ý nghĩa lớn trong cải tạo đất trồng trọt, nângcao năng suất cây trồng. Mỗi năm từ một con bò cho 8 - 10 tấn phân hữu cơ, từ một contrâu 10 - 12 tấn (kể cả độn chuồng), trong đó 2 - 4 tấn phân nguyên chất. Phân trâu, bò,lợn sau khi sử lý có thể là thức ăn tốt cho cá và các đối tượng nuôi thuỷ sản khác. Bảng 1.1. Thành phần và số lượng phân nguyên chất của một số loại vật nuôi Sản Tổng Loại Nước NPK lượng lượng N (%) P (%) K (%) phân (%) (%) phân cả NPK (kg) năm (kg) (*) Trâu 82 0,313 0,162 0,129 1,604 3650 58,54 Bò 73,8 0,380 0,284 0,992 1,622 2190 36,59 Lợ n 83 0,537 0,930 0,984 2,453 700 17,17 Gà 16 2,461 1,710 - - - - Vịt 17 1,528 1,030 - - - - (*) Trâu, bò chỉ tính lượng phân nhận được trong chuồng; Lợn tính cho một đời lợnthịt. - Chăn nuôi là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền vững, tạoviệc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo. Ðể đạt được một nền sản xuất nông nghiệp bền vững và góp phần cho xoá đói giảmnghèo thì chăn nuôi luôn có vị trí quan trọng. Với lợi thế thời gian cho sản phẩm nhanh:lợn thịt 6 tháng/ lứa, gà thịt 8 tuần/ lứa, khả năng sinh sản cao: lợn nái 10 - 12 con/ lứa, 2lứa/ năm; gà trứng cho 280 - 300 quả/ năm; sử dụng các phụ phẩm từ trồng trọt, chế biếngiá trị dinh dưỡng t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu cùng danh mục:

Tài liệu mới: