Danh mục

Công tác khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hợp tác quốc tế của Viện Cây ăn quả miền Nam giai đoạn 2011-2013

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 498.93 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung đề tài được thực hiện thể hiện qua bài viết trình bày về công tác khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hợp tác quốc tế của Viện Cây ăn quả miền Nam giai đoạn 2011-2013. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Công tác khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và hợp tác quốc tế của Viện Cây ăn quả miền Nam giai đoạn 2011-2013 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CÔNG TÁC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, CHUYỂN GIAO TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆN CÂY ĂN QUẢ MIỀN NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 TS. Nguyễn Minh Châu Viện trưởng I. KẾT QUẢ NỔI BẬT CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhãn, kiến trên cây thanh long, bệnh xì mủ trên cây sầu riêng và cam, quýt, bưởi,... 1.1. Về chọn tạo giống cây ăn quả, rau và hoa Tiếp tục áp dụng quy trình quản lý tổng hợp bệnh chổi rồng trên nhãn ở các tỉnh có dịch bệnh (Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ) với diện tích 36.000ha (Tiền Giang: 5.200ha; Vĩnh Long: 7.396ha; Đồng Tháp: 3.819ha; Bến Tre: 2.056ha,...). Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã có 07 giống quả, rau, hoa được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử: Giống bưởi Đường lá cam ít hạt LĐ4, giống thanh long ruột tím hồng LĐ5, giống cam sành không hạt LĐ6, giống dưa leo F1 LĐ7, giống đậu bắp F1 LĐ8, giống hoa cúc LĐ9, giống hoa đồng tiền LĐ10; 01 dòng xoài cát Hoà Lộc và 01 xoài cát Chu được Sở Nông nghiệp và PTNT Tiền Giang công nhận cây đầu dòng năm 2011; 02 tổ hợp gốc ghép chịu phèn: Cam mật (không hạt)/Cam mật; Quýt đường/Chanh tàu được Hội đồng KHCN của Cục Trồng trọt đánh giá công nhận tiến bộ kỹ thuật vào ngày 27/6/2013. 1.2. Về nghiên cứu bảo vệ thực vật Viện đã nghiên cứu và tạo ra các chế phẩm: Chế phẩm SOFRI-Protein phòng trừ ruồi đục quả trên rau quả được bán rộng rãi để người dân áp dụng ở các tỉnh phía Nam từ Bình Thuận trở vào với sản lượng 4.000 lít/tháng; chế phẩm SOFRI-Trừ kiến trên cây thanh long đang được triển khai và sản xuất đại trà; chế phẩm SOFRI-Trichoderma, SOFRI-Streptomyces dùng để ủ hoai phân hữu cơ, phòng trừ các loại nấm gây hại rễ trong đất như Phytophthora, Fusarium, Pythium, Rhizoctonia, Sclerotium,... trên cây ăn quả, rau và hoa; chế phẩm BTEC dùng để phân giải lân và cố định đạm trong đất. Đã có nhiều tiến bộ kỹ thuật về phòng trừ sâu bệnh hại chính trên các loại cây ăn quả như: Ruồi đục quả; rầy chổng cánh; quy trình quản lý tổng hợp bệnh thối rễ trên cây có múi, sầu riêng, ổi, vú sữa, thanh long và mãng cầu xiêm; quy trình quản lý tổng hợp bệnh xì mủ và chết nhanh do nấm Phytophthora palmivora và P. citricola. trên cây sầu riêng tại Lâm Đồng; quy trình IPM phòng trừ bệnh vàng lá greening trên cây cam quýt; quy trình phòng trừ bệnh chổi rồng trên 76 1.3. Về nghiên cứu kỹ thuật canh tác Đã có nhiều biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn rau quả như: Quy trình sản xuất thanh long, nhãn Tiêu da bò, chôm chôm Java, bưởi Da Xanh, măng cụt, dứa, sơ ri, cam sành, xoài cát Hòa Lộc, khoai lang, dưa hấu,... theo tiêu chuẩn VietGAP; quy trình sản xuất xoài, thanh long, chôm chôm và khoai lang theo GlobalGAP; quy trình thâm canh tổng hợp cây mít, xoài, chuối và mãng cầu ta trên vùng khó khăn về nước tưới ở miền Đông Nam Bộ; giảm hàm lượng nitrate lưu tồn trên khóm; sử dụng đèn Compact tiết kiệm điện thay bóng đèn để chong đèn cho trái nghịch vụ trên cây thanh long; biện pháp kỹ thuật an toàn trong xử lý ra hoa rải vụ trên nhiều loại cây trồng như xoài, sầu riêng, cam, quýt, bưởi, thanh long, nhãn, chôm chôm, biện pháp bao trái tăng chất lượng, mẫu mã và giảm thiệt hại do sâu bệnh trên nhiều chủng loại cây ăn quả (ổi, xoài, khế, v.v.),... 1.4. Về công nghệ sau thu hoạch Chuẩn hóa biện pháp xử lý hơi nóng (Vapour Heat Treatment) sau thu hoạch trên thanh long, xoài, măng cụt ở nhiệt độ tâm 46,5oC trong 20 phút với tốc độ gió là 2m/giây để diệt trứng ruồi đục quả; kéo dài thời gian bảo quản thanh long từ 40 ngày lên được 60 ngày; chỉ số thu hoạch cho nhiều loại trái cây; các thông số kỹ thuật cho việc bảo quản trái thanh long, xoài, chôm chôm, măng cụt, khóm,...; quy trình chế biến tối thiểu (minimal processing) cho một vài loại trái khóm, bưởi, xoài, mít,... Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất II. CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU QUẢ DO VIỆN TƯ VẤN, HƯỚNG DẪN ĐẠT CHỨNG NHẬN GLOBALGAP/VIỆTGAP: 25 MÔ HÌNH 5/Mô hình sản xuất nhãn Tiêu da bò (15,03ha, 27 hộ nông dân tham gia) thuộc Tổ hợp tác Nhị Quí, xã Nhị Quí, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang (năm 2011). Các mô hình GAP do Viện tư vấn đã góp phần giúp Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu liên tục trong các năm qua. 6/Mô hình sản xuất măng cụt (19,2ha, 32 hộ nông dân tham gia) thuộc THT Long Thới, xã Long Thới, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre (năm 2011). 2.1. Mô hình đạt chứng nhận GlobalGAP: 7 1/Mô hình sản xuất bưởi (6,7ha, 5 hộ nông dân tham gia) thuộc Tổ hợp tác Nông nghiệp, dịch vụ, Tân Triều, Đồng Nai (năm 2011). 2/Mô hình sản xuất xoài bưởi (9,6ha, 4 hộ nông dân tham gia) thuộc Tổ hợp tác Nông nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch Suối Lớn, Đồng Nai (năm 2011). 3/Mô hình sản xuất chôm chôm (24ha) ở Trà Ôn, Vĩnh Long (năm 2012). 4/Mô hình sản xuất xoài (21,4ha) ở Đồng Tháp (năm 2012). 5/Mô hình sản xuất chôm chôm Java (17,6ha, 31 hộ nông dân tham gia) thuộc Hợp tác xã chôm chôm Bình Hòa Phước - huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (năm 2013). 6/Mô hình sản xuất khoai lang Tím Nhật (15,6ha, 10 hộ nông dân tham gia) thuộc Hợp tác xã Nông nghiệp Dịch vụ Thành Đông - ấp Thành An, xã Thành Đông, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long (năm 2013). 7/Mô hình sản xuất thanh long (3 ha, 37 hộ nông dân tham gia) thuộc Hợp tác xã Dương Xuân tại xã Dương Xuân Hội, huyện Châu Thành, tỉnh Long An (năm 2013). 2.2. Mô hình đạt chứng nhận VietGAP: 18 1/Mô hình sản xuất bưởi Da xanh (6,1ha, 12 hộ nông dân tham gia) thuộc Tổ Hợp tác Phú Thành, xã Qưới Sơn, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre (năm 2011). 2/Mô hình sản xuất nhãn Tiêu da bò (28,29ha, 26 hộ nông dân tham gia) thuộc THT Nhãn Long Hòa, xã Long Hòa, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre (năm 2011). 3/Mô hình sản xuất dưa hấu (12,3ha, 21 hộ nông dân tham gia) thuộc THT Rau màu Trường Long Hòa, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (năm 2011). 4/Mô hình sản xuất chôm chôm (16,6ha, 34 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: