Đánh giá hiệu quả huyết động sớm sau đặt máy tạo nhịp tim bằng phương pháp siêu âm Doppler tim
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.48 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Can thiệp đặt máy tạo nhịp tim (MTNT) được khuyến cáo chỉ định đối với rối loạn nhịp chậm vì mang lại lợi ích về huyết động và chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu nhằm đánh giá sự biến đổi của các chỉ số huyết động khảo sát qua siêu âm Doppler tim, so sánh trước và sau can thiệp đặt MTNT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả huyết động sớm sau đặt máy tạo nhịp tim bằng phương pháp siêu âm Doppler tim NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐánh giá hiệu quả huyết động sớm sau đặt máy tạonhịp tim bằng phương pháp siêu âm Doppler tim Huỳnh Kim Phượng*, Phạm Trung Kiên** Bệnh viện Chợ Rẫy* Bệnh viện Nhân dân 115**TÓM TẮT tăng chỉ số tim CI (+0,34 L/ph/m2); tương tự ghi nhận có giảm chỉ số tim lồng ngực (-3,10%), giảm Đặt vấn đề: Can thiệp đặt máy tạo nhịp tim đường kính thất trái cuối tâm thu (-2,28) và giảm(MTNT) được khuyến cáo chỉ định đối với rối loạn áp lực động mạch phổi tâm thu (5,25 mmHg). Sựnhịp chậm vì mang lại lợi ích về huyết động và chất cải thiện của 8 chỉ số này độc lập với các bệnh lý nộilượng cuộc sống. khoa nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, suy Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá sự biến tim, bệnh mạch vành, bệnh van tim.đổi của các chỉ số huyết động khảo sát qua siêu âm Kết luận: Can thiệp đặt MTNT điều trị blốcDoppler tim, so sánh trước và sau can thiệp đặt nhĩ thất hoặc có hội chứng nút xoang bệnh lý giúpMTNT. cải thiện 8 chỉ số huyết động khảo sát trên siêu âm Phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu Doppler tim.theo thời gian với nhóm chứng tự thân so sánh Từ khóa: Cải thiện huyết động, máy tạo nhịptrước và sau can thiệp đặt máy tạo nhịp trên bệnh tim, bloc nhĩ thất, hội chứng nút xoang bệnh lý.nhân điều trị tại BV Nhân dân 115. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả: Qua 12 tháng khảo sát, có 96 bệnh Rối loạn nhịp tim là một bệnh lý nặng và phứcnhân với độ tuổi trung bình 67,8 tuổi được đặt tạp trong chuyên ngành tim mạch học. Với tỷ lệMTNT tại BV Nhân dân 115, trong đó bao gồm mắc là 4,42% bệnh nhân điều trị nội trú, tỷ lệ tử11 bệnh nhân được đặt MTNT 2 buồng và 85 bệnh vong riêng do các rối loạn nhịp tim đã chiếm đếnnhân được đặt MTNT 1 buồng. Khảo sát ghi nhận 38,8% bệnh nhân tử vong tại bệnh viện[1]. Với sựtăng phân suất tống máu (+3,78%), tăng thể tích biến chuyển về mô hình dịch tễ học sức khỏe, trongnhát bóp SV (+7,66 ml), tăng chỉ số nhát bóp SVI đó có sự già hóa của dân số, sự xuất hiện nhiều bệnh(+5,47 ml/m2), tăng cung lượng tim (+1,21 L/ph), lý mãn tính phối hợp như tăng huyết áp, nhồi máu TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 137 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGcơ tim, suy tim... làm cho việc quản lý và điều trị rối lý (HCNXBL), có chỉ định và được cấy máy tạoloạn nhịp tim ngày càng có nhiều thách thức. nhịp vĩnh viễn tại Bệnh viện Nhân dân 115 Thành Trong số các bệnh lý về nhịp tim, rối loạn nhịp phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ thángchậm rất thường gặp, ảnh hưởng đến chất lượng 5/2014 đến tháng 6/ 2015.sống và có nguy cơ cao gây tử vong rất cao, đặc Để tránh làm ảnh hưởng sai lệch kết quả khảobiệt là đối với bệnh nhân là người cao tuổi. Đặt sát, chúng tôi loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu nhữngmáy tạo nhịp tim là chỉ định điều trị hàng đầu đối trường hợp bệnh nhân có tử vong tại viện vì nguyênvới các rối loạn nhịp chậm. Trong đó đặt máy tạo nhân bất kỳ không liên quan đến tình trạng rối loạnnhịp tim vĩnh viễn là phương pháp điều trị cơ bản, nhịp; hoặc có nhiều bệnh lý nặng phối hợp; hoặc cóan toàn nhất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh (ngoại trừ hở vansống của bệnh nhân, đã được chứng minh bởi hai lá nhẹ); có cấy máy nhưng không đo được cácnhiều nghiên cứu có đối chứng quan trọng trên thế chỉ số huyết động đảm bảo cho so sánh cặp.giới[3],[6]. Chính với hiệu quả điều trị cao, chỉ định Các chỉ số huyết động được chúng tôi đánh giáđặt MTNT ngày càng trở nên phổ biến trong điều tại 2 thời điểm: ngay trước can thiệp đặt máy tạotrị bệnh rối loạn nhịp chậm[1]. nhịp tim và sau khi cấy máy từ ngày 3 đến ngày 5. Ở Việt Nam, trường hợp đặt máy tạo nhịp tim Chúng tôi sử dụng máy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả huyết động sớm sau đặt máy tạo nhịp tim bằng phương pháp siêu âm Doppler tim NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐánh giá hiệu quả huyết động sớm sau đặt máy tạonhịp tim bằng phương pháp siêu âm Doppler tim Huỳnh Kim Phượng*, Phạm Trung Kiên** Bệnh viện Chợ Rẫy* Bệnh viện Nhân dân 115**TÓM TẮT tăng chỉ số tim CI (+0,34 L/ph/m2); tương tự ghi nhận có giảm chỉ số tim lồng ngực (-3,10%), giảm Đặt vấn đề: Can thiệp đặt máy tạo nhịp tim đường kính thất trái cuối tâm thu (-2,28) và giảm(MTNT) được khuyến cáo chỉ định đối với rối loạn áp lực động mạch phổi tâm thu (5,25 mmHg). Sựnhịp chậm vì mang lại lợi ích về huyết động và chất cải thiện của 8 chỉ số này độc lập với các bệnh lý nộilượng cuộc sống. khoa nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, suy Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá sự biến tim, bệnh mạch vành, bệnh van tim.đổi của các chỉ số huyết động khảo sát qua siêu âm Kết luận: Can thiệp đặt MTNT điều trị blốcDoppler tim, so sánh trước và sau can thiệp đặt nhĩ thất hoặc có hội chứng nút xoang bệnh lý giúpMTNT. cải thiện 8 chỉ số huyết động khảo sát trên siêu âm Phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu Doppler tim.theo thời gian với nhóm chứng tự thân so sánh Từ khóa: Cải thiện huyết động, máy tạo nhịptrước và sau can thiệp đặt máy tạo nhịp trên bệnh tim, bloc nhĩ thất, hội chứng nút xoang bệnh lý.nhân điều trị tại BV Nhân dân 115. ĐẶT VẤN ĐỀ Kết quả: Qua 12 tháng khảo sát, có 96 bệnh Rối loạn nhịp tim là một bệnh lý nặng và phứcnhân với độ tuổi trung bình 67,8 tuổi được đặt tạp trong chuyên ngành tim mạch học. Với tỷ lệMTNT tại BV Nhân dân 115, trong đó bao gồm mắc là 4,42% bệnh nhân điều trị nội trú, tỷ lệ tử11 bệnh nhân được đặt MTNT 2 buồng và 85 bệnh vong riêng do các rối loạn nhịp tim đã chiếm đếnnhân được đặt MTNT 1 buồng. Khảo sát ghi nhận 38,8% bệnh nhân tử vong tại bệnh viện[1]. Với sựtăng phân suất tống máu (+3,78%), tăng thể tích biến chuyển về mô hình dịch tễ học sức khỏe, trongnhát bóp SV (+7,66 ml), tăng chỉ số nhát bóp SVI đó có sự già hóa của dân số, sự xuất hiện nhiều bệnh(+5,47 ml/m2), tăng cung lượng tim (+1,21 L/ph), lý mãn tính phối hợp như tăng huyết áp, nhồi máu TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 137 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGcơ tim, suy tim... làm cho việc quản lý và điều trị rối lý (HCNXBL), có chỉ định và được cấy máy tạoloạn nhịp tim ngày càng có nhiều thách thức. nhịp vĩnh viễn tại Bệnh viện Nhân dân 115 Thành Trong số các bệnh lý về nhịp tim, rối loạn nhịp phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ thángchậm rất thường gặp, ảnh hưởng đến chất lượng 5/2014 đến tháng 6/ 2015.sống và có nguy cơ cao gây tử vong rất cao, đặc Để tránh làm ảnh hưởng sai lệch kết quả khảobiệt là đối với bệnh nhân là người cao tuổi. Đặt sát, chúng tôi loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu nhữngmáy tạo nhịp tim là chỉ định điều trị hàng đầu đối trường hợp bệnh nhân có tử vong tại viện vì nguyênvới các rối loạn nhịp chậm. Trong đó đặt máy tạo nhân bất kỳ không liên quan đến tình trạng rối loạnnhịp tim vĩnh viễn là phương pháp điều trị cơ bản, nhịp; hoặc có nhiều bệnh lý nặng phối hợp; hoặc cóan toàn nhất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh (ngoại trừ hở vansống của bệnh nhân, đã được chứng minh bởi hai lá nhẹ); có cấy máy nhưng không đo được cácnhiều nghiên cứu có đối chứng quan trọng trên thế chỉ số huyết động đảm bảo cho so sánh cặp.giới[3],[6]. Chính với hiệu quả điều trị cao, chỉ định Các chỉ số huyết động được chúng tôi đánh giáđặt MTNT ngày càng trở nên phổ biến trong điều tại 2 thời điểm: ngay trước can thiệp đặt máy tạotrị bệnh rối loạn nhịp chậm[1]. nhịp tim và sau khi cấy máy từ ngày 3 đến ngày 5. Ở Việt Nam, trường hợp đặt máy tạo nhịp tim Chúng tôi sử dụng máy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí tim mạch Sức khỏe tim mạch Tạp chí tim mạch Việt Nam Phương pháp siêu âm Doppler tim Cải thiện huyết động Máy tạo nhịp tim Bloc nhĩ thấtGợi ý tài liệu liên quan:
-
19 trang 61 0 0
-
34 trang 37 0 0
-
Bài giảng Bệnh tim mạch ở phụ nữ - TS. BS. Trịnh Việt Hà
63 trang 27 0 0 -
Rò động mạch chủ - Đường tiêu hóa
10 trang 24 0 0 -
32 trang 21 0 0
-
Kiến thức về Bệnh học tim mạch (Tập 1): Phần 2
224 trang 20 0 0 -
5 trang 19 0 0
-
Tim mạch học 2013: Một năm nhìn lại
10 trang 19 0 0 -
1 trang 18 0 0
-
6 trang 18 0 0
-
Chuyên đề đào tạo liên tục: Nhồi máu cơ tim thất phải
6 trang 17 0 0 -
Ứng dụng STENT phủ thuốc trong thực hành lâm sàng
12 trang 17 0 0 -
Nong van hai lá bằng bóng qua da: Tại sao? Khi nào? Như thế nào?
9 trang 17 0 0 -
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Bạch Mai, 2012 - 2017
7 trang 16 0 0 -
6 trang 16 0 0
-
Handbook of Experimental Pharmacology - Part 6
28 trang 16 0 0 -
Khuyến cáo 2010 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và xử trí bệnh lý động mạch chủ ngực
27 trang 16 0 0 -
Chuyên đề đào tạo liên tục: Viêm cơ tim
13 trang 16 0 0 -
6 trang 15 0 0
-
Trao đổi của các chuyên gia: Nong van hai lá bằng bóng qua da: Tại sao? Khi nào? Như thế nào?
9 trang 15 0 0