Danh mục

Giá trị của nồng độ procalcitonin huyết thanh trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 435.53 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm phúc mạc là một trong những bệnh lý tiêu hóa quan trọng do tỷ lệ tử vong còn cao. Chỉ số viêm phúc mạc Mannheim (MPI) có giá trị tiên lượng bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc, trong khi đó procalcitonin cũng được nghiên cứu nhiều trong tiên lượng mức độ nặng của bệnh nhân nhiễm khuẩn nói chung. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa nồng độ procalcitonin với điểm MPI và giá trị của procalcitonin trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giá trị của nồng độ procalcitonin huyết thanh trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC Trần Xuân Thịnh, Hồ Khả Cảnh, Trịnh Văn Đồng Trường Đại học Y Dược Huế Đặt vấn đề: Viêm phúc mạc là một trong những bệnh lý tiêu hóa quan trọng do tỷ lệ tử vong còn cao. Chỉ số viêm phúc mạc Mannheim (MPI) có giá trị tiên lượng bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc, trong khi đó procalcitonin cũng được nghiên cứu nhiều trong tiên lượng mức độ nặng của bệnh nhân nhiễm khuẩn nói chung. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa nồng độ procalcitonin với điểm MPI và giá trị của procalcitonin trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật.Ghi nhận các thông số trong và sau phẫu thuật, tính chỉ số viêm phúc mạc Mannheim. Các bệnh nhân được chia làm 3 nhóm theo MPI: nhóm 1 có MPI 29 điểm. Theo dõi và ghi nhận các yếu tố lâm sàng đồng thời làm xét nghiệm PCT trong 3 thời điểm: ngày 1, ngày 3 và ngày 5 sau phẫu thuậtcủa cả 3 nhóm.Ghi nhận kết quả điều trị của bệnh nhân và đánh giá giá trị tiên lượng của nồng độ PCT.Kết quả:Trong 80 bệnh nhân được nghiên cứu, chia theo nhóm điểm MPI bao gồm 32 bệnh nhân nhóm 1 (40%), 29 bệnh nhân nhóm 2 (36,2%) và 19 bệnh nhân nhóm 3 (23,8%). Nồng độ trung bình của PCT ở nhóm 1 là 7,98 ng/ml, nhóm 2 là 31,96 ng/ml và nhóm 3 là 57,53 ng/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm (p24 giờ. - Bệnh nhân được chia làm 3 nhóm dựa trên số điểm MPI: Nhóm I có MPI29 Ghi nhận bệnh nhân có kết quả điều trị: bệnh nhân sống sót hoặc tử vong (bao gồm bệnh nặng xin về hoặc tử vong). Định lượng procalcitonin huyết thanh - Hóa chất: Sử dụng hóa chất của hãng Roche (Đức) bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 80C. Xét nghiệm được thực hiện trên máy tự động Elecsys 2010 - Đánh giá: Nồng độ PCT bình thường < 0,05 ng/ml, khi nồng độ PCT >0,05ng/ml có thể đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn, nếu PCT càng cao có thể liên quan đến nhiễm khuẩn nặng, suy đa cơ quan và tử vong. 2.6. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 15.0 (Statistic Package for Social Science) để phân tích số liệu nghiên cứu. 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được hội đồng khoa học của Trường Đại học Y Dược, Đại học Huếthông qua. Tất cả các bệnh nhân và người nhà được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm nghiên cứu Thông số n % Nam 55 68,75 Giới Nữ 25 31,25 Tổng 80 100 57,24 ± 19,63 (20 – 96) Tuổi ( X ± SD) min-max (năm) Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nam chiếm 68,75%, tuổi trung bình là 57,24 tuổi. 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo nguyên nhân viêm phúc mạc Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo nguyên nhân viêm phúc mạc Nguyên nhân n Tỷ lệ % Thủng dạ dày, tá tràng 15 17,9 Bục miệng nối tiêu 15 17,9 hóa sau mổ Thủng ruột non 12 14,3 Thủng đại tràng 13 15,5 Ruột thừa viêm hoại 11 13,1 tử Hoại tử túi mật 6 7,1 Nguyên nhân khác 8 9,5 Tổng 80 100 Nhận xét: Các nguyên nhân gây viêm phúc mạc chiếm tỷ lệ cao là thủng dạ dày tá tràng và bục miệng nối sau phẫu thuật, chiếm 17,9% 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân phân nhóm nghiên cứu theo điểm MPI Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân phân nhóm theo điểm MPI Nhóm n Tỷ lệ % Nhóm 1 (MPI29) 19 23,8 Tổng 80 100 Nhóm có điểm MPI dưới 22 chiếm tỷ lệ cao nhất là 40% 3.4. Nồng độ PCT trung bình theo từng nhóm điểm MPI Bảng 3.4. Nồng độ PCT trung bình theo từng nhóm điểm MPI Nhóm N Nhóm 1 (MPI29) 19 57,53 ± 45,43 3,39 - 157 ( X ± SD) Min - max P

Tài liệu được xem nhiều: