Giáo trình thực vật có hoa part 2
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.07 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vào thế kỷ 16, Đức là trung tâm của các hoạt động về thực vật. Những đóng góp nổi tiếng trong thời kỳ đó dưới dạng cây thuốc như Brunfels (1464 - 1534), Jorme Bock (1489 1554), Valerius Cordus (1515 - 1544) và Leonhard Fuchs (1501 - 1566). Brunfels Bock và Fuchs được coi là những người cha của thực vật học Đức. Cuốn sách của Brunfels chứa các ảnh rất tốt. Ông là một nhà văn sớm nhất thời phục hưng ở Đức viết về thực vật, cuốn sách của Bock là những bản mô tả tuyệt diệu và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thực vật có hoa part 2 17 Vào thế kỷ 16, Đức là trung tâm của các hoạt động về thực vật. Những đóng góp nổitiếng trong thời kỳ đó dưới dạng cây thuốc như Brunfels (1464 - 1534), Jorme Bock (1489 -1554), Valerius Cordus (1515 - 1544) và Leonhard Fuchs (1501 - 1566). Brunfels Bock vàFuchs được coi là những người cha của thực vật học Đức. Cuốn sách của Brunfels chứa các ảnh rất tốt. Ông là một nhà văn sớm nhất thời phụchưng ở Đức viết về thực vật, cuốn sách của Bock là những bản mô tả tuyệt diệu và mở đầucho môn phân loại học một cách có hệ thống. Còn cuốn Lịch sử thực vật của Cordus năm1540 tới 1561 mới xuất bản (17 năm sau khi ông ta chết) đã mô tả hoa và quả của 446 loài.Ông ta mô tả dưới dạng một hệ thống phân loại dựa trên những nghiên cứu cây sống. Cuốnsách lịch sử Stiprium của Fuchs giới thiệu mô tả với các hình vẽ kèm theo có giá trị phổ biếntốt nhất và có giá trị trong thời kỳ đó. Nhiều kiến thức thực vật đã được tổng kết trong cuốncác thầy thuốc Đức nhưng thiếu các hệ thống phân loại kèm theo.2.3.4 Thực vật ở các nước hay nền văn minh khác Những hoạt động về thực vật ở Anh thế kỷ 16 có William Turner (1510 - 1568) và JohnGerard (1542 - 1612); ở Đức có Charles de L’Ecluse (1526 - 1609), Renubert Dodoens (1517- 1585) và Mathias de L’Obel (1538 - 1616), ở ý có Pierandrea Matthiolus (1500 - 1577) đãcông bố nhiều lần công trình chú giải và hình vẽ của Dioscorides. Những hoạt động về thựcvật đã thịnh hành khắp châu Âu. Aztecs của Mexico đã phát triển các vườn thực vật, các câytrồng làm thức ăn và làm cảnh và nhiều cây thuốc đã được sử dụng. Bản thảo của Aztecs đãxuất bản vào năm 1552. Nền văn minh Trung Hoa cổ có nhiều thành tựu trong suốt thờiTrung cổ hơn là nền văn minh Tây Âu. Người Trung Quốc đã in trên giấy trước năm 1000 sauCông nguyên. Họ rất yêu thích thực vật và nhập nhiều loài để trồng. Các công trình thực vậtđã công bố chính thức 3600 năm trước Công nguyên, tuy nhiên bản thảo cổ nhất còn tồn tạikhoảng 200 năm trước Công nguyên. Năm 2000 trước Công nguyên, nền nông nghiệp ở ấn Độ đã phát triển và nhiều cây lươngthực đã được trồng. Một công trình thực vật rất thú vị của ấn Độ được viết vào thế kỷ thứ nhấtđã cho thấy các phương pháp trồng trọt rất nổi tiếng.2.4 Sự chuyển tiếp của những năm 1600 Nhiều cuộc thám hiểm ở Tân thế giới vào những năm 1600 đã phát hiện nhiều cây mới. ởchâu Âu nhiều nhà thực vật đã nghiên cứu những thực vật và đã bổ sung nhiều cây mới. Vì sốloài mới được phát hiện rất nhiều, các nhà thực vật cần phải có hệ thống chính xác hơn để đặttên và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định. Vì vậy một loạt các công trình hệ thống phânloại ra đời.2.4.1 Andrea Caesalpino (1519 - 1603) Caesalpino là nhà thực vật người ý đã kế tục lý luận và tính logic của Aristotele. Tác giảđã công bố cuốn “De plantis libri” năm 1583 và cho rằng việc phân loại phải dùng triết họchơn là tính thực dụng thuần túy bằng cách dựa vào các đặc điểm của cây. Quan điểm đó đã cóảnh hưởng lớn đến các nhà thực vật về sau như Tournefort, Ray và Linnaeus. 182.4.2 Caspar Bauhin (1560 - 1624) Năm 1623, Bauhin, một nhà thực vật Thụy Sĩ, công bố “Pinax theatribotaniei” đã thốngkê 6.000 loài cây. Pinax đã cung cấp nhiều tên đồng loại. Đó là tài liệu rất có giá trị và bổ ích.Chính ông ta đã dùng tên gọi hai từ. Các chi chưa có mô tả nhưng đã xác định đặc điểm củacác loài trong chi.2.4.3 John Ray (1627 - 1705) Nhà sinh vật người Anh, Ray đã công bố nhiều côngtrình. Tuy nhiên hai công trình nổi tiếng nhất về thực vậthọc là “Methodus Plantarum Novo” (Ray, 1682) vàHistoria Plantarum (Ray, 1686 - 1704) với 3 tập. Côngtrình đầu tái bản cuối 1703 đã nghiên cứu 18.000 loài,nhiều loài trong số đó nằm ngoài châu Âu. Ray đã pháttriển hệ thống phân loại dựa trên mối quan hệ theo từngnhóm cây giống nhau. Sự phân loại của ông ta là đóng góplớn nhất về mặt lý thuyết của thế kỷ 17. Hệ thống Ray đãảnh hưởng lớn đến Jussieu và De Candolle về sau. Hình 2.1 Linnaeus (1707-1778, theo Hệ thống Ray và Bauhin có thể coi là sự bắt đầu của Swingle, 1946)các hệ thống phân loại tự nhiên tức là căn cứ vào số giốngnhau đã tập hợp theo từng nhóm của những cây này với những cây khác mà ngày nay sựgiống nhau đó là có họ hàng với nhau. Tuy nhiên chỉ đến thời Đac Uyn những ý tưởng về mắtxích liên kết mới xây dựng được một cách chắc chắn.2.4.4 Joseph Pitton de Tournefort (1656 - 1708) Tournefort, nhà thực vật người Pháp đã nổi tiếng với công trình “Institutiones reiherbariae” xuất bản năm 1700, công trình đó rất phổ cập vì nó dễ xác định gồm 9.000 loàithuộc 700 chi. So với hệ thống của Ray, hệ thống này mang tính nhân đạo nhiều hơn. Mụcđích cuốn sách là định loại. Tác giả nhấn mạnh chủ yếu bậc chi. Mặc dù quan điểm của ôngcổ điển hơn Aristotele nhưng đôi khi được coi như là “Ông tổ của quan điểm chi”. Ông ta đãcó quan điểm chi rõ ràng và có bản mô tả các chi đó. Nhờ đó sự phân loại chi đã được hìnhthành khá hoàn thiện. Có bằng chứng khi ông ta bắt đầu phát triển hệ thống nhóm ở bậc caohơn chi.2.5 Carl Linnaeus (1707 - 1778) và thời kỳ Linnaeus Linnaeus là nhà thực vật Thụy Điển từ thế kỷ 18, sinh ở Roshult (Hình 2.1) đôi khi đượccoi là “người cha của phân loại học”. Cho đến nay hệ thống tên gọi về tên gọi hai từ của ôngvẫn là bất hủ. Linnaeus vào trường Tổng hợp Lund năm 1727 và học về y học. Không thích ở Lund ôngchuyển sang trường Tổng hợp Uppsala năm 1729, Dean, Olaf Celsius đã giới thiệu ông vớigiáo sư thực vật học Rudbeck. Trong chuyến thám hiểm ở Lapland 1732 ông đã tiếp thunhững hiểu biết lớn về lịch sử tự nhiên. Năm 1735, ông đến Hà Lan và nhanh chóng hoànthành bằng Bác sĩ ở trường Tổng h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thực vật có hoa part 2 17 Vào thế kỷ 16, Đức là trung tâm của các hoạt động về thực vật. Những đóng góp nổitiếng trong thời kỳ đó dưới dạng cây thuốc như Brunfels (1464 - 1534), Jorme Bock (1489 -1554), Valerius Cordus (1515 - 1544) và Leonhard Fuchs (1501 - 1566). Brunfels Bock vàFuchs được coi là những người cha của thực vật học Đức. Cuốn sách của Brunfels chứa các ảnh rất tốt. Ông là một nhà văn sớm nhất thời phụchưng ở Đức viết về thực vật, cuốn sách của Bock là những bản mô tả tuyệt diệu và mở đầucho môn phân loại học một cách có hệ thống. Còn cuốn Lịch sử thực vật của Cordus năm1540 tới 1561 mới xuất bản (17 năm sau khi ông ta chết) đã mô tả hoa và quả của 446 loài.Ông ta mô tả dưới dạng một hệ thống phân loại dựa trên những nghiên cứu cây sống. Cuốnsách lịch sử Stiprium của Fuchs giới thiệu mô tả với các hình vẽ kèm theo có giá trị phổ biếntốt nhất và có giá trị trong thời kỳ đó. Nhiều kiến thức thực vật đã được tổng kết trong cuốncác thầy thuốc Đức nhưng thiếu các hệ thống phân loại kèm theo.2.3.4 Thực vật ở các nước hay nền văn minh khác Những hoạt động về thực vật ở Anh thế kỷ 16 có William Turner (1510 - 1568) và JohnGerard (1542 - 1612); ở Đức có Charles de L’Ecluse (1526 - 1609), Renubert Dodoens (1517- 1585) và Mathias de L’Obel (1538 - 1616), ở ý có Pierandrea Matthiolus (1500 - 1577) đãcông bố nhiều lần công trình chú giải và hình vẽ của Dioscorides. Những hoạt động về thựcvật đã thịnh hành khắp châu Âu. Aztecs của Mexico đã phát triển các vườn thực vật, các câytrồng làm thức ăn và làm cảnh và nhiều cây thuốc đã được sử dụng. Bản thảo của Aztecs đãxuất bản vào năm 1552. Nền văn minh Trung Hoa cổ có nhiều thành tựu trong suốt thờiTrung cổ hơn là nền văn minh Tây Âu. Người Trung Quốc đã in trên giấy trước năm 1000 sauCông nguyên. Họ rất yêu thích thực vật và nhập nhiều loài để trồng. Các công trình thực vậtđã công bố chính thức 3600 năm trước Công nguyên, tuy nhiên bản thảo cổ nhất còn tồn tạikhoảng 200 năm trước Công nguyên. Năm 2000 trước Công nguyên, nền nông nghiệp ở ấn Độ đã phát triển và nhiều cây lươngthực đã được trồng. Một công trình thực vật rất thú vị của ấn Độ được viết vào thế kỷ thứ nhấtđã cho thấy các phương pháp trồng trọt rất nổi tiếng.2.4 Sự chuyển tiếp của những năm 1600 Nhiều cuộc thám hiểm ở Tân thế giới vào những năm 1600 đã phát hiện nhiều cây mới. ởchâu Âu nhiều nhà thực vật đã nghiên cứu những thực vật và đã bổ sung nhiều cây mới. Vì sốloài mới được phát hiện rất nhiều, các nhà thực vật cần phải có hệ thống chính xác hơn để đặttên và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định. Vì vậy một loạt các công trình hệ thống phânloại ra đời.2.4.1 Andrea Caesalpino (1519 - 1603) Caesalpino là nhà thực vật người ý đã kế tục lý luận và tính logic của Aristotele. Tác giảđã công bố cuốn “De plantis libri” năm 1583 và cho rằng việc phân loại phải dùng triết họchơn là tính thực dụng thuần túy bằng cách dựa vào các đặc điểm của cây. Quan điểm đó đã cóảnh hưởng lớn đến các nhà thực vật về sau như Tournefort, Ray và Linnaeus. 182.4.2 Caspar Bauhin (1560 - 1624) Năm 1623, Bauhin, một nhà thực vật Thụy Sĩ, công bố “Pinax theatribotaniei” đã thốngkê 6.000 loài cây. Pinax đã cung cấp nhiều tên đồng loại. Đó là tài liệu rất có giá trị và bổ ích.Chính ông ta đã dùng tên gọi hai từ. Các chi chưa có mô tả nhưng đã xác định đặc điểm củacác loài trong chi.2.4.3 John Ray (1627 - 1705) Nhà sinh vật người Anh, Ray đã công bố nhiều côngtrình. Tuy nhiên hai công trình nổi tiếng nhất về thực vậthọc là “Methodus Plantarum Novo” (Ray, 1682) vàHistoria Plantarum (Ray, 1686 - 1704) với 3 tập. Côngtrình đầu tái bản cuối 1703 đã nghiên cứu 18.000 loài,nhiều loài trong số đó nằm ngoài châu Âu. Ray đã pháttriển hệ thống phân loại dựa trên mối quan hệ theo từngnhóm cây giống nhau. Sự phân loại của ông ta là đóng góplớn nhất về mặt lý thuyết của thế kỷ 17. Hệ thống Ray đãảnh hưởng lớn đến Jussieu và De Candolle về sau. Hình 2.1 Linnaeus (1707-1778, theo Hệ thống Ray và Bauhin có thể coi là sự bắt đầu của Swingle, 1946)các hệ thống phân loại tự nhiên tức là căn cứ vào số giốngnhau đã tập hợp theo từng nhóm của những cây này với những cây khác mà ngày nay sựgiống nhau đó là có họ hàng với nhau. Tuy nhiên chỉ đến thời Đac Uyn những ý tưởng về mắtxích liên kết mới xây dựng được một cách chắc chắn.2.4.4 Joseph Pitton de Tournefort (1656 - 1708) Tournefort, nhà thực vật người Pháp đã nổi tiếng với công trình “Institutiones reiherbariae” xuất bản năm 1700, công trình đó rất phổ cập vì nó dễ xác định gồm 9.000 loàithuộc 700 chi. So với hệ thống của Ray, hệ thống này mang tính nhân đạo nhiều hơn. Mụcđích cuốn sách là định loại. Tác giả nhấn mạnh chủ yếu bậc chi. Mặc dù quan điểm của ôngcổ điển hơn Aristotele nhưng đôi khi được coi như là “Ông tổ của quan điểm chi”. Ông ta đãcó quan điểm chi rõ ràng và có bản mô tả các chi đó. Nhờ đó sự phân loại chi đã được hìnhthành khá hoàn thiện. Có bằng chứng khi ông ta bắt đầu phát triển hệ thống nhóm ở bậc caohơn chi.2.5 Carl Linnaeus (1707 - 1778) và thời kỳ Linnaeus Linnaeus là nhà thực vật Thụy Điển từ thế kỷ 18, sinh ở Roshult (Hình 2.1) đôi khi đượccoi là “người cha của phân loại học”. Cho đến nay hệ thống tên gọi về tên gọi hai từ của ôngvẫn là bất hủ. Linnaeus vào trường Tổng hợp Lund năm 1727 và học về y học. Không thích ở Lund ôngchuyển sang trường Tổng hợp Uppsala năm 1729, Dean, Olaf Celsius đã giới thiệu ông vớigiáo sư thực vật học Rudbeck. Trong chuyến thám hiểm ở Lapland 1732 ông đã tiếp thunhững hiểu biết lớn về lịch sử tự nhiên. Năm 1735, ông đến Hà Lan và nhanh chóng hoànthành bằng Bác sĩ ở trường Tổng h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thực vật có hoa giáo trình thực vật có hoa bài giảng thực vật có hoa. nghiên cứu thực vật có hoa tài liệu thực vật có hoa đề cương thực vật có hoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài báo cáo môn: Phân loại thực vật
50 trang 26 0 0 -
Sinh trưởng và phát triển ở thực vật-2
13 trang 18 0 0 -
14 Đề kiểm tra HK1 Sinh học lớp 6 (2012-2013)
54 trang 18 0 0 -
Sinh trưởng và phát triển ở thực vật-1
11 trang 18 0 0 -
153 trang 17 0 0
-
5 trang 16 0 0
-
8 trang 16 0 0
-
Tuần 26 - Khoa học 5 - Sự sinh sản của Thực vật có hoa
15 trang 14 0 0 -
Giáo trình thực vật có hoa part 3
15 trang 14 0 0 -
Giáo trình thực vật có hoa part 1
15 trang 13 0 0