Danh mục

Giáo trình thực vật có hoa part 7

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 830.54 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

.4.3 Kiểu nhânở các cơ thể sinh sản hữu tính trong tế bào sôma đều có bộ thể nhiễm sắc lưỡng bội (diploide) và được ký hiệu 2n. Bộ thể nhiễm sắc lưỡng bội do sự tập hợp từ hai bộ đơn bội (haploide) (gặp ở tế bào sinh dục) và được ký hiệu là n. Bộ thể nhiễm sắc khác nhau về chất lượng và tạo thành một thể thống nhất toàn vẹn được gọi là Jenôm (genom).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thực vật có hoa part 7 92nhiễm sắc có kích thước nhỏ hơn nhiều so với các thể nhiễm sắc bình thường và thường códạng cầu nhỏ gọi là thể nhiễm sắc bổ sung hay còn gọi là thể nhiễm sắc B.7.4.3 Kiểu nhân ở các cơ thể sinh sản hữu tính trong tế bào sôma đều có bộ thể nhiễm sắc lưỡng bội(diploide) và được ký hiệu 2n. Bộ thể nhiễm sắc lưỡng bội do sự tập hợp từ hai bộ đơn bội(haploide) (gặp ở tế bào sinh dục) và được ký hiệu là n. Bộ thể nhiễm sắc khác nhau về chấtlượng và tạo thành một thể thống nhất toàn vẹn được gọi là Jenôm (genom). Do đó trong giaotử của loài lưỡng bội có một Jenôm còn trong tế bào sôma có 2 Jenôm. Số lượng thể thể nhiễm sắc thay đổi từ loài này sang loài khác nhất là trong quá trình tiếnhóa. Thông thường số lượng thể nhiễm sắc tăng lên so với số lượng thể nhiễm sắc khởi thủy.Số lượng thể nhiễm sắc khởi thủy được gọi là số lượng thể nhiễm sắc cơ bản và được ký hiệulà X nó tương ứng với số lượng thể nhiễm sắc trong các giao tử của các loài lưỡng bội. Hiệntượng tăng số lượng thể nhiễm sắc như vậy gọi là hiện tượng đa bội. Các cơ thể đó gọi là thểđa bội (polyploide). ở các loài đa bội chứa nhiều Jenôm. Ví dụ đối với giống Lúa mì(Triticum) có các loài với số lượng thể nhiễm sắc tương ứng 14, 28, 42 như vậy số lượng thểnhiễm sắc đơn bội tương ứng của chúng: 7, 14, 21. Số lượng thể nhiễm sắc cơ bản của chúnglà A = 7 và công thức thể nhiễm sắc được viết như sau: 2n = 2x = 14 (loài chứa 2 Jenôm); 2n = 4x = 28 (loài chứa 4 Jenôm); 2n = 6x = 42 (loài chứa 6 Jenôm). Trong thiên nhiên một số cơ thể xuất hiện do không có quá trình thụ tinh gọi là đơn tínhsinh (apomixic) nên chúng có số lượng thể nhiễm sắc đơn bội. Các cơ thể đơn bội như thếkhông có khả năng sinh sản bằng con đường hữu tính ví dụ như cây Bồ công anh (Taraxacumofficinale) thuộc họ Cúc (Asteraceae). Trong thế giới thực vật mỗi loài đều có một bộ thể nhiễm sắc đặc trưng về số lượng, hìnhdạng và kích thước. Vì vậy người ta đã sử dụng chúng làm tiêu chuẩn phân loại. Các thànhtựu nghiên cứu thể nhiễm sắc đã góp phần hết sức quan trọng để hoàn thiện và chính xác hóacác sơ đồ phân loại hiện có. Nhờ vậy đã giải quyết được nhiều vấn đề mà bằng phương phápso sánh hình thái không thể giải quyết được. Hiện nay khi khoa học di truyền học ngày càng thâm nhập vào hệ thống học, ngoài các chỉsố về số lượng thể nhiễm sắc có khi chẳng có ý nghĩa gì hết vì nhiều loài cùng một họ thậmchí một chi có số lượng thể nhiễm sắc giống nhau, người ta tiến tới sử dụng chỉ tiêu về kiểunhân (caryotype) và xây dựng nên sơ đồ thể nhiễm sắc (idiogramme) hay biểu đồ nhân(caryogramme) để so sánh và đánh giá. Kiểu nhân là tập hợp tất cả các đặc tính số lượng, chất lượng của bộ thể nhiễm sắc (Sốlượng, kích thước, hình thái và cấu trúc thể nhiễm sắc). Biểu đồ nhân là hình ảnh cụ thể củachính bộ thể nhiễm sắc được sắp xếp theo một thứ tự nhất định từng đôi tương đồng một từthể nhiễm sắc tâm giữa, tâm lệch đến tâm mút và cuối vùng là thể nhiễm sắc SAT. Biểu đồnhân có thể dựa vào ảnh chụp hoặc dựa vào bản vẽ và sắp xếp theo hai cách: 1/ tất cả các thểnhiễm sắc được đặt mút dưới của các thể nhiễm sắc nằm trên một đường thẳng và 2/ đặt cáctâm động của các cặp thể nhiễm sắc nằm trên một đường thẳng. Trong hai cách thì cách thứ 2được sử dụng phổ biến nhất. 93 Biểu đồ thể nhiễm sắc hay còn gọi là thể nhiễm sắc đồ là dựa vào biểu đồ nhân rồi mô hìnhhóa lên bằng các đường thẳng có chiều dài, chiều rộng cũng như vị trí tâm động tương ứngvới thể nhiễm sắc thực như trên biểu đồ nhân. Ví dụ : Kiểu nhân một loài Cúc (Anthemis ruthenica M.B. như sau:2 đôi M (Tâm giữa), 5đôi Sm (Tâm lệch) và 2 đôi A-SAT (Tâm mút với các thể kèm) (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1980): 2M + 5 Sm + 2A-SAT.7.5 Phương pháp phân loại izoenzym7.5.1 Định nghĩa izoenzym Enzym hay izoenzym là những protein có khả năng xúc tác cho các phản ứng hóa học ởtrong cơ thể sống hoặc ở ngoài tế bào khi có đủ điều kiện cho các phản ứng đó xảy ra.Izoenzym là thuật ngữ để chỉ các biến dạng của enzym, các dạng tồn tại trong quần thể tựnhiên, là kết quả của các phản ứng gây ra sự thay đổi các axit amin trong cấu trúc bậc một củachuỗi polypeptide. Cấu trúc này lại do trật tự của các nucleotid trong gen quy định. Chính vìvậy khi sử dụng phương pháp điện di trên gen agarose, tinh bột thủy phân, polyacrylamidcùng với việc phối hợp nhuộm hóa tế bào cho phép ta phát hiện các biến dạng khác nhau củaphân tử enzym. Bởi vậy việc sử dụng các dẫn liệu về đa hình các izoenzym không những hiểu biết gen củacá thể mà biết mức độ dị hợp của quần thể. Mặt khác mỗi biến dạng phân tử enzym là một“marker” của gen. Vì vậy nó được sử dụng cho loài. Trong nội bộ loài, việc sử dụng các dẫnliệu đa hình thông qua tần số alen của các locut cũng có thể chỉ ra tính chất đặc trưng cho cácvùng phân bố của loài. Trên cơ sở như vậy người ta dùng izoenzym để phân biệt các cá thểthuộc các đơn vị phân loại giữa các thứ hoặc giữa các loài, giữa các loài đồng hình, loài chịem... Phương pháp phân tích tính đa hình của izozym là một trong những phương pháp phân loạiở mức độ phân tử do nó đã tiếp cận với những sản phẩm trực tiếp của quá trình dịch m• ditruyền. Nhờ tính rõ ràng của kết quả và sự đa hình của các hệ enzym được sử dụng, kết quả phântích mang độ chính xác cao và tin cậy. Nó được sử dụng rộng r•i trong việc nghiên cứu mối quan hệ trong và ngoài loài, góp phầnxây dựng mối quan hệ xác thực trong hệ thống học của sinh giới, là công cụ đắc lực hỗ trợcho các nhà phân loại trong trường hợp các khóa phân loại hình thái không đủ để giải quyếtvấn đề. Tất nhiên cũng cần nói rõ phương pháp này dù nó có phản ảnh bản chất di truyền củaloài hay bất kỳ một taxôn nào khác nhưng nó không thể thay thế cho phương pháp phân loạ ...

Tài liệu được xem nhiều: