Giáo trình thực vật có hoa part 9
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 890.98 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ đó 8 mắt xích chính của cây có hoa đã xuất hiện và nay được coi như là 8 lớp. Trên cơ sở các dẫn liệu đã nêu ở trên, dù sự phân chia hiện nay có tách nhỏ nhưng kỳ thực sự gián đoạn giữa các nhóm không được rõ ràng, nhưng sự thống nhất cao giữa 4 hệ thống của Cronquist (1968, 1981), của Stebbins (1974), của Takhtajan (1970, 1997) và của Heywood (2001) vì vậy chúng tôi theo sự phân chia cây có hoa gồm 2 lớp: Hai lá mầm có 6 phân lớp và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thực vật có hoa part 9 122biệt hóa hàng chục triệu năm và sau đó đã trải qua một vụ nổ bức xạ lớn vào đầu Crêta. Từ đó 8 mắtxích chính của cây có hoa đã xuất hiện và nay được coi như là 8 lớp. Trên cơ sở các dẫn liệu đã nêu ở trên, dù sự phân chia hiện nay có tách nhỏ nhưng kỳ thực sự giánđoạn giữa các nhóm không được rõ ràng, nhưng sự thống nhất cao giữa 4 hệ thống của Cronquist(1968, 1981), của Stebbins (1974), của Takhtajan (1970, 1997) và của Heywood (2001) vì vậy chúngtôi theo sự phân chia cây có hoa gồm 2 lớp: Hai lá mầm có 6 phân lớp và Một lá mầm có 5 phân lớp.Các đặc điểm chính để phân biệt hai lớp được chỉ ra trong bảng sau: Bảng so sánh các đặc điểm hình thái và giải phẫu của lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm Đặc điểm Hai lá mầm Một lá mầm Dicotyledoneae Monocotyledoneae Lá mầm 2 (ít khi 1, 3, 4) 1 Lá Có gân rõ, mép tự do Có gân song song hay hình cung Tượng tầng Luôn luôn có Vắng Bó mạch sơ cấp Tạo thành vòng, bó hở Rải rác, > 2 vòng, bó kín Hạt phấn Ba rãnh (1 chỉ ở họ nguyên Một rãnh thủy) Thành phần hoa (trừ bộ nhụy) Năm hay bốn Ba ít khi bốn Rễ Rễ cọc và rễ phụ Không rễ cọc, rễ chùm Dạng sống 50% cây gỗ 10% cây gỗ chủ yếu ở cau dừa Hầu hết các nhà phân loại đồng thống nhất lớp Một lá mầm xuất phát từ lớp Hai lá mầm từ đầucủa lịch sử tiến hóa thực vật Có hoa. Takhtajan (1964) và Cronquist (1968) cho rằng lớp Một lá mầmphát triển từ tổ tiên không có mạch nguyên thủy giống như Nymphaeales. Nếu quan điểm đó là đúngthì Một lá mầm đầu tiên có thể có hoa với bao hoa rời chưa phân hóa, hạt phấn một rãnh và thiếutượng tầng và mạch gỗ. Các tác giả khác như Chealle (1953) bằng các dẫn liệu mạch gỗ đã phủ nhậnquan điểm về nguồn gốc ở nước mà nó phải xuất thân từ cây Hai lá mầm chưa có mạch ở trên cạn.Không quan tâm đến cách lý giải đó, những tính chất ở bảng trên tách Một lá mầm khỏi Hai lá mầmluôn luôn được coi như sự phân hóa thứ cấp. Một loại trừ là hạt phấn một rãnh ở Một lá mầm chungvới một số Hai lá mầm đang sống cũng như tổ tiên Hạt trần của chúng. Loại trừ này thực tế cũngkhông có vấn đề khi con đường của hạt phấn mở rộng theo con đường ngược lại từ Một lá mầm quaHai lá mầm và đến gốc Hạt trần của nó. Thêm vào các bằng chứng hình thái học, các tư liệu sinh hóaso sánh cho rằng xuất phát điểm của Một lá mầm từ Hai lá mầm (Harbone, 1977).8.9 Các đặc trưng của các phân lớp Ngành cây có hoa = ngành Mộc lan = ngành Hạt kín có hai lớp, 11 phân lớp, 81 bộ, 380 họ,khoảng 220.000 loài (Cronquist, 1968)8.9.1 Lớp Hai lá mầm - Dicotyledoneae = lớp Mộc lan - Magnoliopsida Gồm: 6 - 8 phân lớp, 63 bộ, 315 họ, 165.400 loài 8.9.1.1 Phân lớp Mộc lan - Magnoliidae Gồm: 9 bộ, 39 họ và 11 loài Nó bao gồm những đấu hiệu nguyên thủy nhất. Chúng thường có hoa nhiều thành phần, bao hoaphát triển chưa phân hóa, thường được phân biệt thành đài hoặc tràng nhưng rất hiếm không có tràng,nhị nhiều hướng tâm, hạt phấn hai nhân và một rãnh, bộ nhụy điển hình rời, noãn một vỏ bọc, nội nhũcó tế bào dày (trừ Lauraceae không có nội nhũ). Bộ Magnoliales là bộ lớn nhất với 5.600 loài. 8.9.1.2 Phân lớp Sau sau - Hamamelidae Gồm: 11 bộ, 23 họ, 3.400 loài 123 Đây là phân lớp bé nhất trong Hai lá mầm chủ yếu là cây gỗ, có hoa tiêu giảm thành hoa đơn tính,ở nhóm tiến bộ các hoa họp thành cụm hoa đuôi sóc. Bao hoa vắng hay tiêu giảm để thích nghi với sựthụ phấn nhờ gió. Quả chín có một hạt. Nhiều cây trong phân lớp rụng lá ở Bắc Mỹ. 8.9.1.3 Phân lớp Cẩm chướng - Caryophyllidae Gồm: 3 bộ, 14 họ, 11.000 loài Phần lớn là cây thảo, một số mọng nước hay ưa muối, bao hoa phức tạp và đa dạng. Các thànhviên nguyên thủy chỉ có một vòng bao hoa duy nhất và từ đó nó biến đổi thành đài và tràng. Nhị chínly tâm, hạt phấn ba tế bào. Giá noãn trung tâm xuất phát từ gốc. Noãn hai vỏ với nội nhũ tế bào dàykhi chín phôi thường được bao bởi ngoại nhũ. Betalain là chất đặc trưng. Trước đây gọi làCentrospermae. Bộ Caryophyllales chứa 10.000 loài là bộ chủ đạo. 8.9.1.4 Phân lớp Sổ - Dilleniidae Gồm: 13 bộ, 78 họ, 24.000 loài Trừ bộ Dilleniales có lá noãn rời, phân lớp này phân biệt với Magnoliidae ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình thực vật có hoa part 9 122biệt hóa hàng chục triệu năm và sau đó đã trải qua một vụ nổ bức xạ lớn vào đầu Crêta. Từ đó 8 mắtxích chính của cây có hoa đã xuất hiện và nay được coi như là 8 lớp. Trên cơ sở các dẫn liệu đã nêu ở trên, dù sự phân chia hiện nay có tách nhỏ nhưng kỳ thực sự giánđoạn giữa các nhóm không được rõ ràng, nhưng sự thống nhất cao giữa 4 hệ thống của Cronquist(1968, 1981), của Stebbins (1974), của Takhtajan (1970, 1997) và của Heywood (2001) vì vậy chúngtôi theo sự phân chia cây có hoa gồm 2 lớp: Hai lá mầm có 6 phân lớp và Một lá mầm có 5 phân lớp.Các đặc điểm chính để phân biệt hai lớp được chỉ ra trong bảng sau: Bảng so sánh các đặc điểm hình thái và giải phẫu của lớp Hai lá mầm và lớp Một lá mầm Đặc điểm Hai lá mầm Một lá mầm Dicotyledoneae Monocotyledoneae Lá mầm 2 (ít khi 1, 3, 4) 1 Lá Có gân rõ, mép tự do Có gân song song hay hình cung Tượng tầng Luôn luôn có Vắng Bó mạch sơ cấp Tạo thành vòng, bó hở Rải rác, > 2 vòng, bó kín Hạt phấn Ba rãnh (1 chỉ ở họ nguyên Một rãnh thủy) Thành phần hoa (trừ bộ nhụy) Năm hay bốn Ba ít khi bốn Rễ Rễ cọc và rễ phụ Không rễ cọc, rễ chùm Dạng sống 50% cây gỗ 10% cây gỗ chủ yếu ở cau dừa Hầu hết các nhà phân loại đồng thống nhất lớp Một lá mầm xuất phát từ lớp Hai lá mầm từ đầucủa lịch sử tiến hóa thực vật Có hoa. Takhtajan (1964) và Cronquist (1968) cho rằng lớp Một lá mầmphát triển từ tổ tiên không có mạch nguyên thủy giống như Nymphaeales. Nếu quan điểm đó là đúngthì Một lá mầm đầu tiên có thể có hoa với bao hoa rời chưa phân hóa, hạt phấn một rãnh và thiếutượng tầng và mạch gỗ. Các tác giả khác như Chealle (1953) bằng các dẫn liệu mạch gỗ đã phủ nhậnquan điểm về nguồn gốc ở nước mà nó phải xuất thân từ cây Hai lá mầm chưa có mạch ở trên cạn.Không quan tâm đến cách lý giải đó, những tính chất ở bảng trên tách Một lá mầm khỏi Hai lá mầmluôn luôn được coi như sự phân hóa thứ cấp. Một loại trừ là hạt phấn một rãnh ở Một lá mầm chungvới một số Hai lá mầm đang sống cũng như tổ tiên Hạt trần của chúng. Loại trừ này thực tế cũngkhông có vấn đề khi con đường của hạt phấn mở rộng theo con đường ngược lại từ Một lá mầm quaHai lá mầm và đến gốc Hạt trần của nó. Thêm vào các bằng chứng hình thái học, các tư liệu sinh hóaso sánh cho rằng xuất phát điểm của Một lá mầm từ Hai lá mầm (Harbone, 1977).8.9 Các đặc trưng của các phân lớp Ngành cây có hoa = ngành Mộc lan = ngành Hạt kín có hai lớp, 11 phân lớp, 81 bộ, 380 họ,khoảng 220.000 loài (Cronquist, 1968)8.9.1 Lớp Hai lá mầm - Dicotyledoneae = lớp Mộc lan - Magnoliopsida Gồm: 6 - 8 phân lớp, 63 bộ, 315 họ, 165.400 loài 8.9.1.1 Phân lớp Mộc lan - Magnoliidae Gồm: 9 bộ, 39 họ và 11 loài Nó bao gồm những đấu hiệu nguyên thủy nhất. Chúng thường có hoa nhiều thành phần, bao hoaphát triển chưa phân hóa, thường được phân biệt thành đài hoặc tràng nhưng rất hiếm không có tràng,nhị nhiều hướng tâm, hạt phấn hai nhân và một rãnh, bộ nhụy điển hình rời, noãn một vỏ bọc, nội nhũcó tế bào dày (trừ Lauraceae không có nội nhũ). Bộ Magnoliales là bộ lớn nhất với 5.600 loài. 8.9.1.2 Phân lớp Sau sau - Hamamelidae Gồm: 11 bộ, 23 họ, 3.400 loài 123 Đây là phân lớp bé nhất trong Hai lá mầm chủ yếu là cây gỗ, có hoa tiêu giảm thành hoa đơn tính,ở nhóm tiến bộ các hoa họp thành cụm hoa đuôi sóc. Bao hoa vắng hay tiêu giảm để thích nghi với sựthụ phấn nhờ gió. Quả chín có một hạt. Nhiều cây trong phân lớp rụng lá ở Bắc Mỹ. 8.9.1.3 Phân lớp Cẩm chướng - Caryophyllidae Gồm: 3 bộ, 14 họ, 11.000 loài Phần lớn là cây thảo, một số mọng nước hay ưa muối, bao hoa phức tạp và đa dạng. Các thànhviên nguyên thủy chỉ có một vòng bao hoa duy nhất và từ đó nó biến đổi thành đài và tràng. Nhị chínly tâm, hạt phấn ba tế bào. Giá noãn trung tâm xuất phát từ gốc. Noãn hai vỏ với nội nhũ tế bào dàykhi chín phôi thường được bao bởi ngoại nhũ. Betalain là chất đặc trưng. Trước đây gọi làCentrospermae. Bộ Caryophyllales chứa 10.000 loài là bộ chủ đạo. 8.9.1.4 Phân lớp Sổ - Dilleniidae Gồm: 13 bộ, 78 họ, 24.000 loài Trừ bộ Dilleniales có lá noãn rời, phân lớp này phân biệt với Magnoliidae ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thực vật có hoa giáo trình thực vật có hoa bài giảng thực vật có hoa. nghiên cứu thực vật có hoa tài liệu thực vật có hoa đề cương thực vật có hoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài báo cáo môn: Phân loại thực vật
50 trang 25 0 0 -
14 Đề kiểm tra HK1 Sinh học lớp 6 (2012-2013)
54 trang 18 0 0 -
153 trang 16 0 0
-
Sinh trưởng và phát triển ở thực vật-2
13 trang 16 0 0 -
5 trang 16 0 0
-
Sinh trưởng và phát triển ở thực vật-1
11 trang 16 0 0 -
Tuần 26 - Khoa học 5 - Sự sinh sản của Thực vật có hoa
15 trang 14 0 0 -
Giáo trình thực vật có hoa part 3
15 trang 14 0 0 -
Giáo trình thực vật có hoa part 1
15 trang 13 0 0 -
8 trang 12 0 0